Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Tổng quan bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Chấn thương dây chằng chéo trước là vết rách hoặc bong gân của dây chằng chéo trước, một trong những dây chằng chính ở đầu gối. Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra nhất trong các môn thể thao liên quan đến việc dừng đột ngột hoặc thay đổi hướng đột ngột khi nhảy lên và tiếp đất như bóng rổ, bóng đá và trượt tuyết.
Nhiều người bệnh sẽ nghe hoặc cảm thấy "rắc" ở đầu gối khi chấn thương dây chằng chéo trước xảy ra. Đầu gối sẽ sưng lên, cảm thấy lỏng lẻo khớp gối và trở nên rất đau đớn khi người bệnh đứng dậy.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng chéo trước của người bệnh, điều trị có thể bao gồm các bài tập nghỉ ngơi và phục hồi chức năng để giúp người bệnh lấy lại sức mạnh và sự ổn định hoặc phẫu thuật để thay thế dây chằng bị rách sau khi phục hồi chức năng.
Nguyên nhân bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Dây chằng (ligament) là mô liên kết sợi kết nối xương này với xương khác. Dây chằng chéo trước là một trong hai dây chằng chéo ở giữa đầu gối, kết nối xương đùi với xương chày và giúp ổn định khớp gối.
Chấn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra khi người bệnh tham gia các hoạt động thể thao có thể gây chấn thương ở đầu gối:
-
Đột nhiên đang chạy nhanh thì dừng đột ngột hoặc đổi hướng đột ngột.
-
Nhảy xuống và tiếp đất bất ngờ, không có sự chuẩn bị
-
Bị đánh hoặc va chạm trực tiếp vào đầu gối
Ngoài ra, về nguyên nhân, người ta có thể chia thành 2 nhóm chính như sau:
-
Nguyên nhân chấn thương trực tiếp: khi va chạm xảy ra trực tiếp ở vùng đầu gối hay gặp ở các môn thể thao như: bóng đá, bóng chuyền… hoặc tai nạn giao thông.
-
Nguyên nhân chấn thương gián tiếp: Đây là loại phổ biến nhất, gặp trong các trường hợp dừng đổi ngột hoặc chuyển hướng đột ngột khi chạy.
Khi dây chằng chéo trước bị tổn thương, thường rách một phần hoặc rách toàn bộ mô, tuy nhiên nếu chấn thương nhẹ có thể làm kéo dài dây chằng nhưng vẫn còn nguyên vẹn.
Biến chứng
Những người gặp phải chấn thương dây chằng chéo trước có nguy cơ mắc bệnh viêm xương khớp ở đầu gối cao. Viêm khớp vẫn có thể xảy ra ngay cả khi người bệnh đã được phẫu thuật tái tạo dây chằng. Nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến nguy cơ viêm khớp như mức độ nghiêm trọng của chấn thương ban đầu, các chấn thương khác liên quan đến khớp gối hoặc mức độ hoạt động sau khi điều trị.
Triệu chứng bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Các triệu chứng của chấn thương dây chằng chéo trước gối thường bao gồm:
-
Một tiếng "rắc" lớn hoặc cảm giác "popping" ở đầu gối
-
Người bệnh đau dữ dội và không thể tiếp tục hoạt động
-
Sưng nhanh
-
Mất phạm vi cử động của khớp
-
Lỏng gối với các triệu chứng như người bệnh có cảm giác chân yếu khi di chuyển, gặp khó khăn hoặc không đứng trụ một chân khi đứng lên ở bên chân bị chấn thương.
-
Ở những trường hợp phát hiện muộn thì đùi bên chấn thương của người bệnh có thể đã nhỏ dần so với bên lành do teo cơ. Nguyên nhân có chấn thương dây chằng chéo trước khiến người bệnh vận động đau, dẫn tới người bệnh hạn chế vận động.
Đường lây truyền bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Chấn thương dây chằng chéo trước không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước như:
-
Nữ giới. Có thể do sự khác biệt về mặt giải phẫu, sức mạnh của cơ bắp và ảnh hưởng của nội tiết tố nên khiến nữ giới có nguy cơ dễ bị chấn thương nói chung và chấn thương dây chằng chéo trước cao hơn so với nam giới.
-
Tham gia một số môn thể thao phổ biến như bóng đá, bóng rổ, thể dục dụng cụ và trượt tuyết
-
Thể trạng kém
-
Mang giày dép không vừa chân, chật quá hoặc rộng quá.
-
Sử dụng các thiết bị thể thao được bảo trì kém, không chắc chắn, không bền và dễ hỏng dẫn tới người chơi dễ bị chấn thương
-
Chơi trên bề mặt sân cỏ nhân tạo
Phòng ngừa bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Tập luyện và thể dục thể thao đúng cách có thể giúp giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước. Để được tư vấn chuyên sâu hơn sẽ được thực hiện bởi đội ngũ Y học thể thao bao gồm: bác sĩ y học thể thao, nhà trị liệu vật lý, huấn luyện viên thể thao hoặc chuyên gia khác về y học thể thao để cung cấp đánh giá về thể trạng xem xét các yếu tố nguy cơ của người tập, từ đó lên phương án giảm thiểu rủi ro, hướng dẫn tập luyện. Các nội dung giảm chấn thương dây chằng chéo trước bao gồm:
-
Các bài tập tăng cường cơ bắp chân.
-
Các bài tập để tăng cường hông, xương chậu và bụng dưới
-
Tập luyện đúng kỹ thuật và lưu ý đến tư thế của đầu gối khi nhảy và tiếp đất
-
Luyện tập cải thiện kỹ thuật khi thực hiện các động tác xoay và chuyển hướng
-
Mang giày dép phù hợp với môn thể thao để giúp ngăn ngừa chấn thương.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra đầu gối có bị sưng, đau hay không và so sánh đầu gối bị thương với đầu gối không bị thương. Thực hiện di chuyển đầu gối thành nhiều hướng khác nhau để đánh giá phạm vi vận động và chức năng tổng thể của khớp.
Thông thường khám thể chất có thể phát hiện được chấn thương dây chằng chéo trước, nhưng vẫn cần các xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân khác và để xác định mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:
-
Chụp X-quang để loại trừ gãy xương. Tuy nhiên, tia X không cho thấy các mô mềm như dây chằng và gân.
-
Chụp cộng hưởng từ (MRI), sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh của cả mô cứng và mô mềm trong cơ thể người bệnh. MRI cho thấy mức độ chấn thương dây chằng chéo trước và các dấu hiệu của tổn thương khác ở các mô khác của đầu gối, bao gồm cả sụn.
-
Siêu âm. Sử dụng sóng âm thanh để miêu tả lại các cấu trúc bên trong, siêu âm có thể được sử dụng để kiểm tra chấn thương ở dây chằng, gân và đầu gối.
Các biện pháp điều trị bệnh Chấn thương dây chằng chéo trước
Chăm sóc, sơ cứu đúng cách và thực hiện sớm có thể giảm đau và giảm sưng ngay sau khi bị chấn thương đầu gối bằng cách:
-
Nghỉ ngơi để hạn chế đề nặng lên đầu gối.
-
Chườm túi nước đá ở đầu gối ít nhất hai giờ một lần và mỗi lần là 20 phút.
-
Quấn miếng băng thun quanh đầu gối.
-
Kê cao đầu gối bằng cách đặt gối hoặc chăn dưới đầu gối bị chấn thương.
Phục hồi chức năng
Mục tiêu của phục hồi chức năng là giảm đau và sưng, phục hồi hoàn toàn tầm vận động của đầu gối và tăng cường sức mạnh cơ bắp. Quá trình vật lý trị liệu này có thể điều trị thành công chấn thương dây chằng chéo trước cho những đối tượng không thường xuyên tập thể dục hoặc hoạt động thể thao ở mức vừa phải hoặc chơi các môn thể thao ít gây chấn thương cho đầu gối.
Phẫu thuật
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật nếu:
-
Người bệnh là vận động viên và muốn tiếp tục trong môn thể thao của mình.
-
Ngoài tổn thương dây chằng thì sụn ở đầu gối cũng bị thương
-
Chấn thương khiến đầu gối không thể di chuyển và ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày.
Trong quá trình tái tạo dây chằng chéo trước, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ dây chằng bị tổn thương và thay thế nó bằng một đoạn mô tương tự như dây chằng nối cơ với xương. Bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng một miếng gân từ một phần khác của đầu gối của người bệnh hoặc một sợi gân từ một người hiến tặng đã qua đời. Sau phẫu thuật xong thì người bệnh vẫn phải tham gia điều trị phục hồi chức năng. Tái tạo dây chằng chéo trước thành công kết hợp với phục hồi chức năng có thể khôi phục sự ổn định và chức năng cho đầu gối cho người bệnh.
Tại Vinmec, kỹ thuật phẫu thuật điều trị chấn thương dây chằng chéo khớp gối đã được triển khai tại nhiều bệnh viện Vinmec trên cả nước với ưu điểm vượt trội. Ngoài ra, với các chấn thương thể thao, Vinmec còn ứng dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu giúp các chấn thương này hồi phục nhanh nhất.
Xem thêm:
- Viêm khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Xẹp đốt sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Vôi hóa cột sống: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm cột sống dính khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm chóp xoay: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị