Thuốc Arodrec thuộc nhóm thuốc giảm đau, chống viêm không Steroid (NSAID). Thuốc Arodrec được chỉ định điều trị ở những bệnh nhân trong nhóm đối tượng nguy cơ bị gãy xương do loãng xương. Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết về những công dụng thuốc Arodrec.
1. Công dụng thuốc Arodrec là gì?
Thuốc Arodrec là thuốc ETC – dùng trong điều trị loãng xương cho phụ nữ mãn kinh và loãng xương ở nam giới.
Thành phần chính: Alendronat Natri Trihydrat tương đương với Acid Alendronic 70 mg. Tá dược: Lactose khan, Cellulose vi tinh thể, Tinh bột Natri Glycolat, Magnesi Stearat, Oxit sắt màu vàng.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén. Viên nén dạng dài 2 mặt lồi, màu vàng nhạt, mặt trên có rãnh và khắc chữ AD70, mặt dưới trơn nhẵn.
2. Cách sử dụng của Arodrec
2.1. Cách dùng thuốc Arodrec
- Thuốc dùng đường uống.
- Để dễ hấp thu Alendronat, phải uống thuốc vào buổi sáng, uống với nhiều nước (khoảng 180 – 240 ml) và không dùng nước khoáng. Uống thuốc xong phải đợi ít nhất 30 phút rồi mới ăn, uống hoặc dùng bất kỳ thuốc khác, như thế sẽ làm Alendronat được hấp thu tốt hơn. Ngay cả khi uống thuốc với nước cam hoặc cà phê thì sự hấp thu của Alendronat cũng bị giảm rõ rệt.
- Không được nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống Alendronat để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm nguy cơ kích ứng và gây tổn thương thực quản (viêm, loét, trợt, thủng).
- Ngoài ra, không uống Alendronat vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
2.2. Liều dùng của thuốc Arodrec
Thuốc dành cho người lớn và người cao tuổi bị loãng xương.
- Điều trị loãng xương cho phụ nữ mãn kinh và cho nam giới: 70mg/ lần/ tuần.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc cho những người bị suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải Creatinin từ 35 tới 60 ml/ phút).
- Xử lý khi quên liều:
Nếu quên uống thì uống bù ngay sáng ngày hôm sau khi nhớ. Không uống 2 liều trong một ngày.
- Xử trí khi quá liều:
Triệu chứng: Giảm Calci huyết, giảm Phosphat huyết và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều Alendronat.
Giải pháp: Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều Alendronat. Nên cho dùng sữa và các chất kháng Acid để liên kết Alendronate. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả.
3. Chống chỉ định của thuốc Arodrec
- Các dị thường thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản.
- Nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Mắc bệnh đường tiêu hóa trên
- Giảm calci huyết.
- Suy thận nặng
4. Lưu ý khi dùng thuốc Arodrec
4.1. Thận trọng
Đã có báo cáo về các biến cố ở thực quản, viêm thực quản, loét thực quản, trợt thực quản, đôi khi kèm với chảy máu, ở người bệnh đang điều trị bằng Alendronat. Trong một số trường hợp, những biến cố này bị nặng, phải nằm viện. Vì vậy bệnh nhân phải cảnh giác trước mọi dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu phản ứng của thực quản (khó nuốt, nuốt đau, hoặc thấy bỏng rát sau xương ức).
Nguy cơ mắc tai biến nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những người bệnh nằm ngay sau khi uống Alendronat hoặc không nuốt viên thuốc với một cốc nước đầy (180-240ml). Vì vậy, việc cung cấp những chỉ dẫn đầy đủ về dùng thuốc cho người bệnh hiểu được là rất quan trọng.
4.2. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không dùng Alendronat trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Không biết Alendronat có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc bài xuất vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
4.3. Tác động của thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể dẫn đến nhức đầu nên cần thận trọng với người đang lái xe và vận hành máy móc.
5. Tác dụng phụ của thuốc Arodrec
Trong các nghiên cứu lâm sàng thì các phản ứng có hại do dùng Alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40mg/ngày, chủ yếu là tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa.
Thường gặp:
- Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, đau
- Tiêu hóa: Đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng.
Ít gặp:
- Da: Ban, ban đỏ (hiếm)
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày.
Khi đã nắm rõ những thông tin về thuốc Arodrec người bệnh cần hết sức lưu ý sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất để thuốc đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Nếu còn thêm bất cứ thắc mắc nào người bệnh có thể liên hệ bác sĩ để được giải đáp.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.