Bệnh lý loãng xương là sự mất cân bằng giữa quá trình tạo xương và hủy xương, từ đó làm giảm sức mạnh của xương và dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Vậy những nguyên nhân hay sự thiếu hụt nguyên tố nào gây bệnh loãng xương và có cách nào giúp tăng cường sức khỏe xương?
1. Loãng xương là gì?
Loãng xương (Osteoporosis) là bệnh lý xảy ra do rối loạn chuyển hoá của xương, đặc trưng bởi sự giảm mật độ chất khoáng của xương, đồng thời tổn thương giáng hóa trong cấu trúc tổ chức xương và hậu quả là làm giảm sức khỏe của xương, từ đó xương trở nên dễ gãy.
Loãng xương là một bệnh lý phổ biến chỉ xếp sau các bệnh lý tim mạch, thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi, khoảng 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi mắc bệnh lý loãng xương. Loãng xương có thể dẫn đến tình trạng dễ gãy xương gây đau cấp và mạn tính, thay đổi dáng hình cơ thể, nguy cơ tàn phế cao, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Loãng xương là một gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình cũng như xã hội.
Phân loại:
- Loãng xương nguyên phát: Là loại chiếm phần lớn số bệnh nhân bị loãng xương hiện nay. Loãng xương nguyên phát là một tình trạng sinh lý xảy ra do quá trình lão hóa, thường gặp như loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh (loãng xương type I), loãng xương ở cả nam và nữ giới lớn tuổi (loãng xương type II).
- Loãng xương thứ phát: Do một số bệnh lý về nội tiết như bệnh lý ở tuyến giáp, bệnh lý ở tuyến thượng thận... do dùng một số thuốc như corticosteroid...
2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương
Nguyên nhân của bệnh loãng xương là do mất đi sự cân bằng giữa quá trình tạo xương và hủy xương, trong đó quá trình hủy xương có thể diễn ra nhanh hơn trong khi quá trình tạo xương bình thường hoặc giảm. Hậu quả của cơ chế này là khối lượng hay mật độ xương giảm dần, biến đổi các cấu trúc cơ bản của xương làm cho xương trở nên dễ gãy.
Các yếu tố nguy cơ chính của bệnh loãng xương bao gồm:
- Người tuổi cao.
- Tỷ lệ loãng xương ở nữ giới cao hơn nam giới.
- Tiền sử gia đình: Cha, mẹ, anh chi em đã từng bị loãng xương hoặc gãy xương.
- Thể trạng thấp còi, kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, suy dinh dưỡng, mắc các hội chứng kém hấp thu dinh dưỡng.
- Chế độ ăn và bổ sung thiếu Canxi, Vitamin D, Phospho, Magie...
- Người ít hoạt động thể lực, lười vận động, bất động lâu ngày do bệnh tật hoặc tính chất nghề nghiệp.
- Thường xuyên sử dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá...
- Bất thường bẩm sinh hệ sinh dục nam và nữ.
- Phụ nữ mãn kinh sớm.
- Hội chứng Cushing.
- Sử dụng một số thuốc trong thời gian dài như corticosteroid, thuốc tiểu đường, thuốc chống động kinh, thuốc kháng đông như Heparin, thuốc chống ung thư...
- Các bệnh viêm mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống...
- Các bệnh lý khác có nguy cơ mất xương cao như cường giáp, cường cận giáp trạng, bệnh lý tuyến thượng thận, suy thận mạn, bệnh mạn tính đường tiêu hoá, bệnh lý huyết học.
3. Chẩn đoán loãng xương
3.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng của bệnh loãng xương thường diễn biến âm thầm, đa số các trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng trừ khi có gãy xương.
Các triệu chứng thường chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng hoặc là biểu hiện các triệu chứng của bệnh lý gây loãng xương thứ phát:
- Đau lưng cấp hoặc mạn tính do gãy lún đốt sống.
- Biến dạng cột sống như vẹo cột sống, gù, giảm chiều cao... do thân các đốt sống bị gãy.
- Khó thở, đau ngực, chán ăn, chậm tiêu... do ảnh hưởng đến các xương ở lồng ngực hoặc thân đốt sống.
- Gãy xương ở các vị trí khác nhau, thường gặp là gãy cổ xương đùi, gãy đầu dưới xương quay, gãy các đốt sống... có thể xuất hiện sau chấn thương nhẹ, tai nạn sinh hoạt hằng ngày, thậm chí là không rõ chấn thương.
- Ngoài ra, có thể có những dấu hiệu loãng xương thiếu canxi như móng tay yếu, dễ gãy, run tay chân, hay bị chuột rút, da khô chóng mặt, mất ngủ...
3.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm huyết học như công thức máu, chức năng đông máu, thời gian máu lắng.
- Sinh hóa máu như chức năng gan, thận, điện giải đồ, định lượng Canxi máu, CRP.
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Đo mật độ xương (BMD) bằng cách đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA và DXA) tại vùng đầu trên của xương đùi, xương cột sống thắt lưng.
- Chụp X-quang phổi, cột sống ngực, cột sống thắt lưng; các vị trí khác nếu nghi ngờ biến chứng gãy xương.
- Các xét nghiệm, thăm dò khác giúp xác định nguyên nhân gây loãng xương thứ phát, chẩn đoán phân biệt hay khi muốn đánh giá các bệnh kèm, bao gồm: Hormone tuyến giáp FT3, FT4, TSH, PTH, Phosphatase kiềm, Albumin, 25-OH-vitamin D huyết thanh, Cortisol máu, Phospho máu, điện di đạm, hormone sinh dục, tủy đồ...
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp vi tính CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI, xạ hình xương...
- Định lượng Marker chu chuyển xương như NTX, PINP, CTX ... tuy nhiên, chưa khuyến cáo sử dụng thường quy trên lâm sàng.
4. Điều trị loãng xương
4.1. Điều trị mật độ xương tự nhiên (không thuốc)
Việc xác định được bệnh loãng xương thiếu chất gì gợi ý cho các phương pháp điều trị tăng mật độ xương không dùng thuốc. Bao gồm:
- Bổ sung Canxi cho người loãng xương qua chế độ ăn bằng cách sử dụng các loại thực phẩm như hải sản, sữa, sữa chua, phô mai, các loại đậu, một số loại rau lá xanh, cá.... Chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì chỉ một bữa ăn nhiều Canxi để hấp thụ Canxi tốt nhất.
- Bổ sung các loại thực phẩm giàu Vitamin D, Vitamin K như dưa cải, phô mai, chế phẩm đậu nành... Vitamin D giúp cơ thể tăng hấp thu Canxi, đồng thời hỗ trợ các khoáng chất liên kết với xương. Vitamin D còn có thể được cơ thể hấp thụ bằng cách phơi nắng vào buổi sáng với cường độ phù hợp.
- Bổ sung thêm các loại rau xanh ít calo, giàu khoáng chất, chất xơ và Vitamin như bông cải xanh, bắp cải, các loại rau và thảo mộc khác...
- Tăng cường hoạt động thế lực, tập gym, tập Yoga... giúp tăng mật độ xương, giảm viêm, tăng kích thước xương, tránh tình trạng mất sinh khối xương và tăng khối lượng cơ bắp.
- Duy trì cân nặng phù hợp, tránh suy dinh dưỡng, thiếu cân hoặc tránh thừa cân béo phì.
- Tránh chế độ ăn ít calo bởi vì có thể gây thiếu các dưỡng chất và năng lượng cho việc phát triển của xương.
- Bổ sung các loại thực phẩm giàu Protein, thực phẩm giàu Axit béo Omega 3 như cá thu, cá hồi, các loại hạt...Thực phẩm giàu Magie và kẽm như quả hạch, các loại cây họ đậu, các loại hạt và ngũ cốc...
- Thay đổi lối sống, hạn chế sử dụng rượu bia, nước ngọt, cà phê, thuốc lá...
4.2. Điều trị dùng thuốc
- Bổ sung Canxi hay Vitamin D qua thuốc: Đảm bảo cung cấp 1000 – 2000 g Canxi nguyên tố kèm với 800 – 1000 IU Vitamin D trong vòng một ngày.
- Sử dụng các thuốc chống hủy xương như thuốc nhóm Bisphosphonates (BPN) là các thuốc lựa chọn đầu tay trong điều trị loãng xương, các thuốc nhóm này bao gồm Alendronate, Zoledronic Acid, Ibandronate, Risedronate...
- Sử dụng các thuốc tăng tạo xương hoặc tác dụng kép tăng tạo xương và chống hủy xương như Strontium Ranelate, Teriparatide...
- Thuốc làm tăng quá trình đồng hóa như Durabolin, Deca-Durabolin...
- Điều trị giảm đau bằng thuốc giảm đau kháng viêm không Steroid, thuốc giãn cơ... kết hợp với Calcitonin.
- Thuốc giảm đau thần kinh như Pregabalin, Gabapentin...
4.3. Điều trị ngoại khoa :
- Nẹp thắt lưng và điều chỉnh tư thế đối với tình trạng chèn ép rễ thần kinh.
- Phẫu thuật nẹp cố định, kết hợp xương, thay chỏm... cho những trường hợp gãy cổ xương đùi.
- Tạo hình đốt sống khi có gãy đốt sống hoặc biến dạng cột sống.
- Phẫu thuật liền xương cho các tình trạng gãy xương khác.
Loãng xương có thể là một tình trạng bệnh lý hoặc sinh lý do sự lão hóa của cơ thể. Việc dự phòng bằng các phương pháp tự nhiên giúp tăng mật độ xương kết hợp với điều trị bằng thuốc và các phẫu thuật ngoại khoa khác sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị loãng xương, từ đó giúp tăng cường sức khỏe xương.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.