Mổ nội soi cắt nang ống mật chủ

Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh nang ống mật chủ. Phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật nội soi để cắt bỏ đoạn ống mật chủ chứa nang, sau đó tái lập tuần hoàn mật ruột bằng cách khâu nối ống gan với ruột non, tá tràng. Với phương pháp phẫu thuật này, sau hậu thuật, dịch mật vẫn lưu thông được xuống ruột để đóng vai trò tiêu hóa thức ăn.

1. Nang ống mật chủ là gì?

Nang ống mật chủ không phải là nang đường mật mà đó là một bất thường bẩm sinh của cả đường mật trong và ngoài gan do giãn không đều của cây đường mật. U nang ống mật chủ nếu không được điều trị thường gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm đường mật, tắc mật, sỏi mật, viêm tụy lâu ngày biến chứng thành xơ gan (với tỷ lệ khoảng 30%), ung thư đường mật (với tỷ lệ khoảng 9 – 28%).

Nang ống mật chủ chia làm 5 dạng như sau:

  • Nang thường dạng túi hoặc hình thoi, xuất hiện ở ống mật chủ (chiếm đa số với 80-90 % các trường hợp).
  • Nang có dạng túi thừa có cuống, nhô ra từ thành ống mật chủ, nối thông với ống mật chủ thông qua một ống nhỏ.
  • Nang xuất phát tại phần thấp của ống mật chủ, đoạn dưới D2 của tá tràng.
  • Nang hỗn hợp, có nhiều hình dạng khác nhau. Tình trạng này do giãn lớn của hệ thống đường mật trong và ngoài gan.
  • Nang chỉ xuất hiện ở hệ đường mật trong gan.

5 dạng nang ống mật chủ
5 dạng nang ống mật chủ

2. Nguyên nhân, triệu chứng nang ống mật chủ

Nguyên nhân gây ra u nang ống mật chủ là bệnh lý bẩm sinh, các dị dạng này hình thành ngay từ khi còn là bào thai. Bên cạnh đó, có giả thuyết được ủng hộ nhiều nhất là do còn tồn tại ống mật tụy khiến dịch tụy trào ngược lên hệ thống dẫn mật, lâu ngày gây ra bệnh lý giãn ống mật chủ.

Triệu chứng nhận biết nang ống mật chủ gồm:

  • Vàng da, vàng mắt: Thường thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vàng da ở trẻ sơ sinh xuất hiện sớm, mức độ vàng da sẽ tùy thuộc vào mức độ nặng hay nhẹ của bệnh.
  • Đau bụng: Đau bụng tái diễn nhiều lần. Đau bụng và vàng da là hai triệu chứng phổ biến để nhận biết nang ống mật chủ. Sờ thấy khối u ở bụng.
  • Sốt: Trong trường hợp biến chứng nhiễm trùng đường mật, viêm phúc mạc mật.

Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh. Phương pháp điều trị nang ống mật chủ là phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ, sau đó tái lập tuần hoàn mật ruột bằng cách khâu nối ống gan với ruột non, tá tràng. Với phương pháp phẫu thuật này, sau hậu thuật, dịch mật vẫn lưu thông được xuống ruột để đóng vai trò tiêu hóa thức ăn.


Nội soi cắt nang ống mật chủ là phương pháp điều trị đặc hiệu
Nội soi cắt nang ống mật chủ là phương pháp điều trị đặc hiệu

3. Mổ nội soi cắt nang ống mật chủ

3.1. Ưu nhược điểm phẫu thuật nội soi u nang ống mật chủ

  • Ưu điểm: Phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp mổ mở như: ít đau, ít gây tổn thương thành bụng, vết thương nhanh lành và không để lại sẹo xấu.
  • Nhược điểm: Phương pháp này có nhược điểm là khó thực hiện vì các dụng cụ phẫu thuật phải chen chúc nhau ở một đường vào, nên cần phải do các bác sĩ lành nghề, thông thạo việc sử dụng các dụng cụ phẫu thuật nội soi để phát huy hết ưu điểm của phương pháp phẫu thuật này.

3.2. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật nội soi

Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ: nhóm I, nhóm II, nhóm IVa và IVb .

Chống chỉ định phẫu thuật nội soi cắt u nang ống mật chủ trong trường hợp: Viêm phúc mạc mật hoặc sốc nhiễm khuẩn mật; có các bệnh về tim mạch kèm theo; bệnh mãn tính về hô hấp; sức khỏe già yếu; có tiền sử phẫu thuật ổ bụng cũ.

3.3. Các bước tiến hành phẫu thuật

  • Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật; khám tổng quát và gây mê nội khí quản cho người bệnh.
  • Bước 2: Đặt 2 trocar 10mm, 1 ở rốn, 1 ở dưới ức; 2 trocar 5mm, 1 ở dưới sườn phải và 1 ở điểm giao nhau của đường nách giữa bên phải cùng với đường ngang từ rốn.

Tiến hành đặt trocar trong phẫu thuật
Tiến hành đặt trocar trong phẫu thuật

  • Bước 3: Kiểm tra tình trạng của gan và nang ống mật chủ, giải phóng túi mật khỏi giường túi mật, nếu kích thước nang to và căng thì có thể mở túi mật hút bớt dịch mật trong nang rồi mới bóc tách u nang.
  • Bước 4: Lập lại lưu thông mật ruột theo kiểu Roux-en-Y, miệng nối hỗng tràng - hỗng tràng được thực hiện ở trong ổ bụng hoặc thực hiện ở ngoài thành bụng qua lỗ mở nhỏ thành bụng phía bên dưới sườn phải, miệng nối ống gan - hỗng tràng sẽ thực hiện bằng phẫu thuật nội soi với các mũi chỉ khâu rời hoặc toàn bộ được thực hiện qua soi ổ bụng.
  • Bước 5: Kiểm tra ổ bụng, đặt 1 dẫn lưu dưới gan, đóng các lỗ trocar và chỗ mở nhỏ thành bụng DSP.

3.4. Theo dõi sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật, cần:

  • Theo dõi huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở trong 6 giờ đầu.
  • Theo dõi dẫn lưu Volker
  • Dẫn lưu dưới gan để biết có ra máu và mật không.
  • Đánh giá tình trạng bụng mềm xẹp, không đau.
  • 24 giờ sau phải xét nghiệm kiểm tra lại amylase máu, niệu, hồng cầu và huyết sắc tố. 5 ngày sau thì xét nghiệm kiểm tra lại bilirubin trong máu. Sau 7 ngày, chụp kiểm tra đường mật sau phẫu thuật.
Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe