Công dụng thuốc Metipred

Thuốc Metipred thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp, có tác dụng điều trị các bệnh viêm da, viêm khớp, viêm đường hô hấp, viêm loét đại tràng và các triệu chứng dị ứng phản vệ gây ra. Thuốc Metipred được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

1. Thuốc Metipred là thuốc gì?

Thuốc Metipred có thành phần chính là hoạt chất Methylprednisolone 16mg và các tá dược khác vừa đủ. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén, được đóng gói thành hộp gồm 3 vỉ, mỗi vỉ x 10 viên.

2. Thuốc Metipred có tác dụng gì?

2.1. Công dụng - chỉ định

Thuốc Metipred được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị các cơn hen nặng đối với những người bệnh nội trú, các cơn hen cấp tính.
  • Người bị bệnh viêm khớp dạng thấp nặng, viêm khớp mạn tính ở trẻ em kèm theo các biến chứng đe dọa tính mạng.
  • Người bị viêm loét đại tràng mãn tính.
  • Người bị mắc hội chứng thận hư nguyên phát.
  • Người bị thiếu máu do hệ miễn dịch.
  • Người mắc bệnh Sarcoid.
  • Thuốc cũng hỗ trợ điều trị một số loại ung thư như: Ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, u lympho, leukemia.

2.2. Chống chỉ định

Thuốc Metipred chống chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau:

  • Người bị nhiễm khuẩn nặng trừ trường hợp bị nhiễm khuẩn và bị lao màng não.
  • Người bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với hoạt chất Methylprednisolon có trong thuốc.
  • Người bị tổn thương da do các loại virus, nấm hoặc lao.
  • Người đang sử dụng các loại vaccine sống.

Lưu ý: Chống chỉ định cần được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì có bất cứ lý do nào mà các trường hợp chống chỉ định lại được linh hoạt sử dụng thuốc Metipred

3. Cách dùng và liều dùng thuốc Metipred

Cách dùng: Thuốc Metipred được điều chế cho người dùng dưới dạng viên nén nên được sử dụng trực tiếp qua đường uống với một lượng nước vừa đủ. Nên uống cùng với nước lọc đun sôi để nguội, tránh kết hợp với các chất lỏng khác như rượu, bia, nước ngọt, đồ uống có ga hay nhai, nghiền nát, bẻ đôi viên thuốc, ảnh hưởng đến các thành phần có trong thuốc.

Liều dùng:

  • Dùng để điều trị các cơn hen nặng cho người bệnh nội trú: Dùng liều 32 - 48mg uống hàng ngày sau khi đã điều trị khỏi các cơn hen cấp tính. Sau 10 đến 14 ngày có thể giảm dần liều hoặc ngừng sử dụng thuốc khi bắt đầu điều trị với corticosteroid.
  • Dùng để điều trị các cơn hen cấp tính: Dùng liều 32 - 48mg/ lần/ ngày, sử dụng liên tiếp trong 5 ngày. Sau đó, người dùng có thể điều trị bổ sung với liều thấp hơn. Khi đã khỏi cơn hen cấp tính, giảm dần lượng thuốc.
  • Dùng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp: dùng liều bắt đầu từ 4 - 6 mg methylprednisolon mỗi ngày. Trong trường hợp cấp tính, sử dụng liều cao hơn từ 16 - 32mg/ ngày, sau đó giảm dần.
  • Dùng để điều trị bệnh viêm khớp mạn tính ở trẻ em có những biến chứng đe dọa đến tính mạng: Có thể dùng methylprednisolon cho liệu pháp tấn công với 10 - 30mg/ kg/ đợt, mỗi đợt dùng 3 lần.
  • Dùng để điều trị bệnh viêm loét đại tràng mạn tính: Dùng liều 8 - 24mg/ ngày cho đợt cấp tính nặng.
  • Dùng để điều trị hội chứng thận hư nguyên phát: Dùng 0.8 - 1.6mg/ kg trong vòng 6 tuần, sau đó giảm liều từ từ.
  • Dùng để điều trị bệnh thiếu máu tan do hệ miễn dịch: Dùng liều 64mg methylprednisolon mỗi ngày, điều trị ít nhất trong vòng 6 đến 8 tuần.
  • Dùng để điều trị bệnh sarcoid: Dùng liều 0.8mg/ kg/ ngày, khi bệnh thuyên giảm, dùng liều duy trì 8mg/ngày.

Lưu ý: Liều dùng thuốc Metipred trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều sử dụng cụ thể còn tùy thuộc vào thể trạng và mức độ bệnh của từng người. Vì vậy, người bệnh cần được thăm khám và kê đơn thuốc bởi bác sĩ điều trị để có được liều dùng thuốc phù hợp nhất.

Trong trường hợp quên liều: Người bệnh có thể sử dụng Metipred ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã quá gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo được chỉ định trong đơn thuốc, bỏ qua liều quên và sử dụng liều tiếp theo. Khuyến cáo người bệnh không nên sử dụng gấp đôi số liều để bù cho liều đã quên.

Trong trường hợp quá liều: Người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng khi sử dụng thuốc quá liều như: Yếu cơ toàn thân, loãng xương hoặc xuất hiện hội chứng Cushing. Ngoài ra, khi sử dụng thuốc trong khoảng thời gian quá dài, người bệnh có thể xảy ra triệu chứng tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận. Nếu xảy ra các triệu chứng này, người bệnh cần cân nhắc kỹ để có quyết định tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc sử dụng Metipred.

4. Tác dụng phụ của thuốc Metipred

Trong quá trình sử dụng thuốc Metipred, ngoài công dụng chính mà thuốc mang lại, người bệnh còn có thể gặp phải một số triệu chứng không mong muốn như:

Các triệu chứng thường gặp

  • Ảnh hưởng khả năng chuyển hóa: Gây ứ natri, ứ nước, tăng huyết áp, suy tim sung huyết đối với người bệnh nhạy cảm, gây nhiễm kiềm chuyển hóa vì lượng kali trong máu giảm.
  • Ảnh hưởng hệ xương: Yếu cơ, đau cơ trầm trọng, mất khối lượng cơ, bệnh cơ do steroid, gãy ép cột sống, hoại tử vô trùng đầu xương cánh tay, đầu xương đùi, gây loãng xương, gãy bệnh lý các xương dài, đứt gân cơ, đặc biệt là gân asin.
  • Ảnh hưởng hệ tiêu hóa: Gây viêm loét dạ dày, có thể thủng và xuất huyết, bụng căng, viêm loét thực quản, viêm tụy tạng, tăng alanin transaminase, aspartate transaminase và phosphatase.
  • Ảnh hưởng trên da: Gây mỏng giòn da, chậm lành các vết thương, ban đỏ trên mặt, đốm xuất huyết và bầm máu, tăng tiết mồ hôi và các phản ứng thử nghiệm trên da bị ức chế.
  • Ảnh hưởng hệ thần kinh: Làm tăng áp lực nội sọ với giả u não thường xảy ra sau khi điều trị, các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, nhức đầu, co giật.
  • Ảnh hưởng hệ nội tiết: Làm ức chế sự tăng trưởng ở trẻ em, kinh nguyệt không đều, giảm khả năng dung nạp chất đường, tiềm ẩn biểu hiện tiểu đường, nhu cầu insulin tăng.
  • Ảnh hưởng đến mắt: Gây đục thủy tinh thể dưới bao sau, lồi mắt, tăng áp lực nội nhãn, glaucoma.
  • Ảnh hưởng khả năng chuyển hóa: Giúp cân bằng đạm âm tính do sự dị hóa protein.

Các triệu chứng ít gặp: Hiện nay chưa có báo cáo.

Cách xử trí khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Metipred: Cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ các triệu chứng mà mình đang gặp phải để có được lời khuyên về cách điều trị hợp lý.

5. Tương tác với thuốc Metipred

Người bệnh cần lưu ý một số tương tác với thuốc Metipred sau:

  • Tránh kết hợp với cyclosporin: Xảy ra hiện tượng ức chế chuyển hóa lẫn nhau, có thể xảy ra hiện tượng co giật.
  • Kết hợp với các thuốc khởi động enzym trong gan như phenobarbital, rifampin và phenytoin: Làm tăng quá trình thanh thải methylprednisolon. Nếu bắt buộc phải kết hợp hai loại thuốc này, cần tăng liều methylprednisolon để có thể đáp ứng được việc điều trị.
  • Kết hợp với các thuốc ketoconazol và troleandomycin: Gây ức chế sự chuyển hóa của methylprednisolon, làm giảm độ thanh thải của thuốc.
  • Kết hợp với corticoid: có thể giảm tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat khi ngưng sử dụng metipred. Người bệnh cần được thường xuyên kiểm tra chỉ số đông máu để duy trì tác dụng của thuốc chống đông theo chỉ định.

Lưu ý: Để giảm thiểu các tương tác không tốt xảy ra, người bệnh cần thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc, các loại thực phẩm chức năng, vitamin và khoáng chất mà mình đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng cùng Metipred để có được sự kết hợp phù hợp nhất.

6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Metipred

  • Cần thận trọng khi sử dụng Metipred cho những trường mắc bệnh loãng xương, người rối loạn tâm thần, người mới nối thông mạch máu, người bị loét dạ dày - tá tràng, người bị đái tháo đường, tăng huyết áp, người bị suy tim và trẻ đang trong quá trình phát triển.
  • Với phụ nữ đang mang thai cần tham khảo kỹ lời khuyên của bác sĩ điều trị. Vì thuốc có thể làm giảm nhẹ thể trọng của thai kỳ.
  • Với phụ nữ đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, cần cân nhắc giữa lợi ích có thể đạt được khi sử dụng Metipred với những rủi ro mà có thể xảy ra cho cả mẹ và con.
  • Cần sử dụng thuốc cho người cao tuổi với liều thấp nhất và trong thời gian điều trị ngắn nhất.
  • Khi ngừng thuốc đột ngột hoặc sau thời gian dài điều trị, người bệnh có thể bị suy tuyến thượng thận cấp.
  • Nếu sử dụng thuốc với liều cao có thể ảnh hưởng đến tác dụng của việc tiêm chủng vaccine.
  • Vì thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như đục thủy tinh thể, chóng mặt, nhức đầu nên có thể gây rủi ro cho người đang lái xe, tàu hay đang vận hành máy móc, khiến họ mất đi sự tập trung hoặc khả năng phản ứng.

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp cho người bệnh trang bị thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích về thuốc Metipred và có thể bình tĩnh xử lý trong mọi tình huống mà trong quá trình sử dụng thuốc xảy ra.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe