Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Chủ đề Huyết tương

Trang chủ
Chủ đề Huyết tương
Danh sách bài viết

Chỉ định sử dụng chế phẩm máu và máu hợp lý
Máu toàn phần có đầy đủ các thành phần của máu, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các thành phần của huyết tương. Việc truyền máu và chế phẩm máu phải được sử dụng đúng loại, cho đúng bệnh nhân cần, và đúng thời điểm.
Xem thêm

Chức năng của các tế bào máu và huyết tương
Lượng máu ở người khỏe mạnh tương đối ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, giới, cân nặng... Lượng máu tỉ lệ thuận với trọng lượng cơ thể, mỗi người có trung bình từ 70 - 80ml máu/kg cân nặng. Lượng máu tương đối ổn định nhờ cơ chế điều hòa giữa lượng máu sinh ra ở tủy xương và lượng máu bị mất đi hàng ngày.
Xem thêm

Mẫu máu bị vỡ hồng cầu ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như thế nào?
Vỡ hồng cầu trong cơ thể là kết quả của các cơ chế sinh hóa, miễn dịch, sinh lý hoặc hóa học. Mẫu máu bị vỡ hồng cầu có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả xét nghiệm như nhiễu quang phổ, nhiễu hóa học.
Xem thêm

Kỹ thuật thay huyết tương trong điều trị bệnh nhược cơ
Nhược cơ ( Myasthenia Gravis) là bệnh lý thần kinh cơ mạn tính đặc trưng với tình trạng yếu cơ xảy ra từng đợt hoặc liên tục với nhiều mức độ khác nhau.
Xem thêm

Vai trò của huyết tương trong cơ thể
Huyết tương là một thành phần có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong máu. Huyết tương là chất dịch có màu vàng nhạt và trong suốt chiếm khoảng 55 – 65% tổng lượng máu có trong cơ thể người. Màu sắc của huyết tương có thể thay đổi theo tình trạng sinh lý của cơ thể. Ví dụ như sau mỗi bữa ăn thì huyết tương sẽ có màu đục, sau đó khoảng vài giờ sẽ có màu vàng chanh và trong hơn.
Xem thêm

Liệu pháp IVIg để điều trị các bệnh tự miễn
Liệu pháp IVIg có tác dụng cải thiện hệ miễn dịch, giúp các bệnh nhân mắc các bệnh thần kinh, tự miễn do vi rút, vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào hệ thần kinh chống lại bệnh tật, duy trì sức khỏe ổn định.
Xem thêm

Dung dịch keo: Những điều cần biết
Dung dịch keo là những dung dịch được cấu thành bởi các phân tử lớn đồng nhất và không phải tinh thể hoặc các hạt siêu vi thể hòa tan trong một chất khác. Các dung dịch keo có thể được phân loại thành dung dịch có nguồn gốc từ máu ví dụ albumin, protein huyết tương, và huyết tương tươi đông lạnh, bán tổng hợp (hydroxyethylstarch-HES), dextrans hoặc gelatins.
Xem thêm

Sự liên quan giữa nhóm máu cha mẹ và con cái
Nhóm máu cha mẹ và con cái có mối quan hệ như thế nào, nhóm máu con theo bố hay mẹ, di truyền nhóm máu từ bố mẹ sang con có bất đồng không? Nếu có thì vấn đề gì sẽ xảy ra và điều trị như thế nào?
Xem thêm

Thay lọc huyết tương là gì?
Thay huyết tương là liệu pháp loại bỏ 1 lượng huyết tương trong máu người bệnh và thay thế vào 1 lượng huyết tương khác tương tự. Máu được dẫn ra ngoài qua hệ thống máy lọc, tại đây 1 lượng huyết tương được loại bỏ và thay thế vào 1 lượng huyết tương hay albumin tương ứng và sau đó máu được trả về lại cho cơ thể.
Xem thêm

Chỉ định thay huyết tương theo ASFA 2019
Năm 2019, Hiệp Hội Phân Tách Máu Hoa Kỳ (ASFA) đưa ra khuyến cáo lần thứ 8 mở rộng đáng kể chỉ định TPE trên nhiều bệnh lý hồi sức như nhiễm trùng huyết với suy đa cơ quan, suy gan cấp, viêm tụy cấp tăng triglyceride, ngộ độc...[52]. Các bệnh lý này đa phần hiếm gặp nên các thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả chỉ định còn khiêm tốn. Sự khác biệt về mặt bệnh dẫn đến nhiều trung tâm có các chỉ định đặc thù mà hiệu quả còn chưa được chứng minh.
Xem thêm

Mối quan hệ của hoạt chất dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (brain-derived neurotrophic factor) và bệnh alzheimer
Bệnh alzheimer là nguyên nhân lớn gây ra suy giảm trí nhớ, khả năng tư duy ở người bệnh. Vậy mối quan hệ của hoạt chất dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não và bệnh alzheimer được đánh giá như thế nào?
Xem thêm

Vai trò của các dấu ấn sinh học trong máu đối với chẩn đoán ung thư thực quản
Ung thư thực quản là một loại ung thư gây chết người bao gồm các loại phụ ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào vảy. Các công cụ chẩn đoán hiện nay bị hạn chế, chỉ bao gồm các thủ thuật xâm lấn là nội soi tiêu hóa sinh thiết, chẩn đoán mô bệnh học. Cần có các dấu ấn sinh học tối thiểu và không xâm lấn của ung thư thực quản để tạo điều kiện phát hiện sớm hơn và quản lý bệnh nhân tốt hơn trên lâm sàng. Bài viết này tóm tắt những hiểu biết gần đây về sự phát triển và ý nghĩa lâm sàng của các dấu ấn sinh học ung thư thực quản, tập trung vào các dấu ấn lưu hành trong máu.
Xem thêm