Chủ đề Bệnh viêm ruột (IBD)
Chủ đề Bệnh viêm ruột (IBD)
Trang chủ Chủ đề Bệnh viêm ruột (IBD)

Danh sách bài viết

Slide item
Phương pháp mới giúp tiếp cận các chất ức chế JAK trong điều trị bệnh viêm ruột
Vào tháng 5 năm 2018, Cục Quản lý Thực phẩm & Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt việc sử dụng thuốc tofacitinib để điều trị bệnh viêm loét đại tràng từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng (UC). Thuốc tofacitinib đại diện cho chất ức chế Janus kinase (JAK) đầu tiên được phê duyệt trong bệnh viêm ruột (IBD). Bài viết này sẽ cung cấp một cách tiếp cận thực tế để sử dụng tofacitinib trong lâm sàng, cũng như các thông tin cập nhật về các chất ức chế JAK khác hiện đang được phát triển.
Xem thêm
Slide item
Cập nhật các biện pháp can thiệp chế độ ăn uống trong bệnh Crohn
Ngày càng có nhiều mối quan tâm đến các phương pháp tiếp cận chế độ ăn uống trong điều trị bệnh Crohn với sự gia tăng ổn định của các ấn phẩm trong lĩnh vực này, tuy nhiên, cần có thêm kiến thức để củng cố các khuyến nghị về quản lý dinh dưỡng trong IBD.
Xem thêm
Slide item
Vai trò của vi dinh dưỡng và đa dinh dưỡng trong bệnh viêm ruột
Trong số các yếu tố môi trường gây ra bệnh viêm ruột, các yếu tố chế độ ăn uống đã được đề cập, bao gồm việc sử dụng chất nhũ hóa trong chế độ ăn uống, chất béo không bão hòa đa và thực phẩm siêu chế biến.
Xem thêm
Slide item
Các trường hợp viêm loét đại tràng khó chẩn đoán trên mô bệnh học
Trong các mẫu cắt bỏ, viêm loét đại tràng (UC) thường biểu hiện bệnh niêm mạc liên tục lan tỏa (bao gồm cả trực tràng), không có loét nứt, đường rò, viêm xuyên thành, liên quan đến ruột non hoặc u hạt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lâm sàng nhất định, các đặc điểm không điển hình có thể được quan sát thấy trong các mẫu cắt bỏ đại tràng đối với viêm loét đại tràng.
Xem thêm
Slide item
Loạn sản đại tràng-trực tràng ở bệnh nhân viêm loét đại tràng
Loạn sản đại tràng được định nghĩa là sự biến đổi tân sinh rõ ràng của biểu mô vẫn giới hạn trong màng đáy nơi nó bắt nguồn. Loạn sản không chỉ là dấu hiệu của ung thư biểu mô tuyến xâm lấn đồng bộ (ung thư biểu mô phổ biến) mà còn là tiền thân, có khả năng tiến triển thành ung thư biểu mô (ung thư biểu mô mới phát). Kể từ khi chẩn đoán mô học loạn sản lần đầu tiên được đề xuất như một biện pháp hỗ trợ kiểm soát ung thư ở UC, nó vẫn là yếu tố dự báo tốt nhất về sự tiến triển của tân sinh trong bối cảnh này.
Xem thêm
Slide item
Những bệnh lý cần phân biệt với viêm loét đại tràng trên giải phẫu bệnh
Trong khi viêm loét đại tràng theo truyền thống được coi là bệnh của đại tràng, tình trạng viêm đường tiêu hóa trên (GI) đã được mô tả ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân UC. Các phát hiện về dạ dày ở bệnh nhân viêm loét đại tràng bao gồm tăng sinh tế bào tương bào nông, viêm dạ dày khu trú và viêm hỗn hợp đáy.
Xem thêm
Slide item
Ung thư đại tràng-trực tràng ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng
Ung thư đại tràng-trực tràng (CRC) đã được công nhận là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong lâu dài ở những bệnh nhân mắc IBD và gây ra 8% tổng số ca tử vong ở những bệnh nhân mắc UC.
Xem thêm
Slide item
Tác động của thuốc ức chế bơm proton (PPI) lên hệ vi khuẩn đường ruột trong bệnh viêm ruột
Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là loại thuốc chính được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến axit. Chúng cũng thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc IBD. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên quan tiềm ẩn giữa việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như PPI, với sự xuất hiện và tiến triển của IBD.
Xem thêm
Slide item
Tác dụng của PPI đối với mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm ruột
Một số loại thuốc nhất định có liên quan đến sự phát triển của IBD, bao gồm thuốc tránh thai đường uống, thuốc chống viêm không steroid, rituximab và thuốc kháng sinh. Gần đây hơn, thuốc ức chế bơm proton (PPI) đã nổi lên như là các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với IBD.
Xem thêm
Slide item
Tác động của thuốc PPI lên hàng rào niêm mạc ruột trong bệnh viêm ruột
Một số nghiên cứu quan sát gần đây đã chỉ ra mối liên quan giữa việc sử dụng PPI và nguy cơ mắc nhiều bệnh khác nhau, bao gồm bệnh thận, chứng mất trí, gãy xương, nhồi máu cơ tim, viêm phổi, nhiễm trùng đường ruột và các bệnh ác tính đường tiêu hóa và gan-mật-tuyến tụy. Một số nghiên cứu cũng gợi ý về mối liên hệ tiềm ẩn giữa việc sử dụng PPI và IBD.
Xem thêm
Slide item
Gợi ý sử dụng thuốc ức chế bơm Proton cho bệnh nhân bệnh viêm ruột
Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là loại thuốc chính được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến axit. Chúng cũng thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc IBD. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên quan tiềm ẩn giữa việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như PPI, với sự xuất hiện và tiến triển của IBD.
Xem thêm
Slide item
Tác động của PPI lên các thuốc điều trị bệnh viêm ruột
PPI có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm và có thể tác động lên nhiều loại tế bào khác nhau, bao gồm tế bào miễn dịch, tế bào nội mô mạch máu và tế bào biểu mô. Các tế bào miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng đường ruột. Bất kỳ sự thay đổi hoặc mất cân bằng nào trong chức năng của chúng đều có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh viêm ruột.
Xem thêm
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe