Ung thư phổi giai đoạn 3 có thể xem là một giai đoạn nặng, khi ung thư đã lan ra khỏi phổi. Vì thế, người bệnh nên biết thêm về tình trạng của mình từ vị trí khối u, kích thước cho tới các phương pháp điều trị. Từ đó, bệnh nhân có thể chuẩn bị một cách tốt nhất cho quá trình điều trị của mình. Hãy cùng Vinmec tìm hiểu cặn kẽ trong bài viết này nhé!
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng BSCK II Bùi Lê Phước Thu Thảo - Bác sĩ xạ trị - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
1. Tổng quan về bệnh
Tiên lượng của người bệnh mắc ung thư phổi giai đoạn 3 sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, loại ung thư phổi mà bệnh nhân mắc phải sẽ đóng vai trò then chốt.
Có khoảng 15% bệnh nhân mắc ung thư phổi là ung thư phổi tế bào nhỏ. trong khi 85% còn lại là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư phổi không tế bào nhỏ thường có diễn tiến chậm hơn tiên lượng thuận lợi hơn ung thư phổi tế bào nhỏ. Ngoài ra, tuổi tác và sức khỏe tổng quát của người bệnh cũng ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.
Ung thư giai đoạn 1 và 2 thường không có biểu hiện rõ ràng, vì vậy, nhiều bệnh nhân không nhận ra triệu chứng và không được chẩn đoán chính xác ở giai đoạn sớm. Chính vì thế, khoảng một phần ba số bệnh nhân mắc ung thư phổi được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn 3.
2. Những điều cần biết về ung thư phổi giai đoạn 3
Thông thường, việc phân giai đoạn dựa vào hệ thống phân loai TNM, phân chia giai đoạn ung thư dựa vào:
- Tumor (T): Mô tả kích thước và mức độ xâm lấn của khối u.
- Nodes (N): Mô tả độ lan của khối u đến các hạch bạch huyết gần đó.
- Metastasis (M): Mô tả sự di căn đến các cơ quan khác, chẳng hạn như bên phổi còn lại hoặc gan hay chưa.
Giai đoạn bệnh được xác định dựa trên diễn tiến tại chỗ của khối u, sự xâm lấn đến các cấu trúc lân cận, tình trạng di căn hạch vùng, tình trạng di căn xa. Việc xác định đúng giai đoạn giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Diễn tiến thông thường của ung thư thường được chia ra như sau:
- Tại chỗ: Lúc này tế bào ung thư chỉ ở vị trí ban đầu và chưa lan rộng.
- Tại vùng: Ung thư lúc này đã lan sang các cấu trúc lân cận hoặc di căn hạch lân cận
- Di căn: Ung thư di căn đến các bộ phận khác trên cơ thể như xương, gan hoặc não.
Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), bác sĩ sẽ đánh số các giai đoạn bệnh. Sẽ có các mức từ 0 đến 4, trong đó, giai đoạn 0 là giai đoạn sớm nhất và 4 là giai đoạn muộn nhất. Ung thư phổi giai đoạn 3 là giai đoạn khối u phát triển khá mạnh tại chỗ, xâm lấn đến các cấu trúc lân cận và di căn hạch vùng quanh đó.
Chi tiết hơn, các chuyên gia chia giai đoạn 3 của ung thư phổi thành 3A, 3B và 3C, tuỳ thuộc vào kích thước của khối u và mức độ di căn hạch.
Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ, các bác sĩ sẽ sử dụng một hệ thống phân loại khác, chia thành 2 giai đoạn chính
- Giai đoạn khu trú: Ung thư chỉ ảnh hưởng một bên phổi và các hạch bạch huyết cùng bên.
- Giai đoạn lan tràn : Khối u đã lan xa hơn, có thể di căn đến các cơ quan khác.
3. Triển vọng và điều trị
Trong những năm gần đây, những cải tiến trong chẩn đoán và điều trị đã giúp nâng cao tỷ lệ sống sót cho nhiều bệnh nhân ung thư.
Tỉ lệ sống sót khi mắc ung thư phổi đã tăng qua từng năm. Tuy nhiên, ung thư phổi giai đoạn 3 vẫn được xem là khó điều trị vì ung thư đã lan rộng trước khi người bệnh nhận ra các triệu chứng.
Trong hầu hết các trường hợp ung thư phổi giai đoạn III, bác sĩ sẽ điều trị bằng cách phối hợp đa mô thức. Có thể kể đến như sau:
- Phẫu thuật: Đây là phương pháp được thực hiện khi ung thư chưa lan rộng. Bác sĩ có thể cắt bỏ một phân thùy, hoặc một thùy phổi và nạo vét hạch bạch huyết lân cận. Tùy theo kết quả sau mổ, có thể chỉ cần theo dõi định kì hoặc bệnh nhân có chỉ định hóa trị bổ túc hoặc điều trị nhắm trúng đích hoặc điều trị miễn dịch.
- Hoá trị: Đây là phương pháp phổ biến nhất trong điều trị ung thư nói chung. Thường hóa trị được chỉ định ở giai đoạn bệnh tiến triển hoặc di căn xa. Hóa trị cũng có thể phối hợp đồng thời với xạ trị (gọi là hóa xạ trị đồng thời) để điều trị ung thư phổi giai đoạn III không mổ được hoặc không thuận lợi để mổ hoặc bệnh nhân từ chối mổ.
- Xạ trị: thường được chỉ định phối hợp với hóa trị để kiểm soát bướu ở giai đoạn tiến triển tại chỗ, không thuận lợi để phẫu thuật.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: Phương pháp này sẽ nhắm vào các tác nhân đích cụ thể như: Gen, protein hoặc các yếu tố làm tế bào ung thư tăng trưởng. Cách này giúp bệnh nhân có thể ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh.
- Đặt stent nội soi: Các bác sĩ sẽ đặt stent qua nội soi trong trường hợp khối u chèn ép, gây tắc nghẽn đường thở của người bệnh. Qua đó, giúp đường thở của bệnh nhân luôn thông thoáng.
Nhìn chung, việc điều trị ung thư phổi giai đoạn III khá khó khăn, cần phải phối hợp nhiều vũ khí điều trị và hiệu quả điều trị còn khiêm tốn. Tuy nhiên, việc khám sàng lọc hàng năm là rất cần thiết để phát hiện kịp thời các bất thường về sức khỏe, giúp phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm hơn, khi ấy việc điều trị sẽ hiệu quả hơn, tránh việc phát hiện giai đoạn tiến triển (giai đoạn III – IV) hiệu quả điều trị giảm đi đáng kể. Người bệnh nên chủ động trong việc kiểm tra sức khỏe để nhận được sự tư vấn và chăm sóc phù hợp. Việc sàng lọc ung thư định kỳ là điều rất cần thiết. Chụp CT phổi liều thấp hoặc chụp X quang phổi định kì là phương pháp hiệu quả để phát hiện sớm ung thư phổi.
Nhiều chuyên gia khuyến nghị, nên khám sàng lọc hằng năm cho những đối tượng từ 50-80 tuổi đáp ứng bất kì tiêu chí nào sau đây:
- Có tiền sử hút thuốc lá nặng (1 gói/ngày trong 20 năm hoặc 2 gói/ngày trong 10 năm).
- Đang hút thuốc ở thời điểm hiện tại.
- Từng hút thuốc và đã cai thuốc trong vòng 15 năm qua.
Để được tư vấn tốt hơn về các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm ung thư phổi và các phương pháp điều trị mới nhất ung thư phổi, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.