Ung thư phổi giai đoạn 2 vẫn được xem là giai đoạn sớm của bệnh ung thư phổi. Ung thư phổi là ung thư thường gặp ở cả 2 giới tại Việt Nam, đây cũng là ung thư gây tử vong hàng đầu trong số các loại ung thư tại nước ta. Với những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhiều bệnh nhân ung thư đã được điều trị thành công. Việc điều trị ung thư phổi cũng tương tự, nếu được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, cơ hội điều trị thành công sẽ càng cao hơn.
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng BSCK II Bùi Lê Phước Thu Thảo - Bác sĩ xạ trị - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
1. Thế nào là ung thư phổi giai đoạn 2?
Ung thư phổi và ung thư gan là hai loại bệnh ung thư gây ra nhiều ca tử vong nhất tại Việt Nam, nhưng với những tiến bộ của y học trong chẩn đoán và điều trị, những người mắc bệnh ung thư phổi có tỷ lệ sống hơn 5 năm ngày càng tăng, đặc biệt nếu như được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm. Đối với ung thư phổi, giai đoạn 1 và 2 là những giai đoạn sớm, do đó hoàn toàn có thể chữa trị, giúp kéo dài tuổi thọ.
Để phân giai đoạn ung thư, các bảng phân giai đoạn quốc tế thường dựa vào các yếu tố sau:
- T (tumor - khối u): kích thước khối u, tình trạng diễn tiến tại chỗ của khối u, tình trạng xâm lấn của u đến các cấu trúc lân cận
- N (node – hạch bạch huyết): tình trạng hạch bạch huyết vùng dẫn lưu từ khối u. Tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết vùng hay chưa.
- M (metastase – di căn xa): khối u đã cho di căn (thường là theo đường mạch máu) đến các cơ quan khác hay chưa? Các cơ quan di căn thường gặp là phổi, gan, não, xương.
Đối với ung thư phổi giai đoạn II, là giai đoạn bệnh đang khu trú tại chỗ tại vùng, và chưa cho di căn xa. Như bảng bên dưới là các ô được tô màu xanh. Dựa theo bảng này, nghĩa là những bệnh nhân có u ở giai đoạn T3, chưa di căn hạch, chưa di căn xa, hoặc những bệnh nhân có di căn hạch giai đoạn N1 và có u giai đoạn từ T1 đến T2b là được xếp ở giai đoạn II.
| N0 | N1 | N2 | N3 | M1a N bất kỳ | M1b N bất kỳ | M1c N bất kỳ |
T1a | IA1 | IIB | IIIA | IIIB | IVA | IVA | IVB |
T1b | IA2 | IIB | IIIA | IIIB | IVA | IVA | IVB |
T1c | IA3 | IIB | IIIA | IIIB | IVA | IVA | IVB |
T2a | IB | IIB | IIIA | IIIB | IVA | IVA | IVB |
T2b | IIA | IIB | IIIA | IIIB | IVA | IVA | IVB |
T3 | IIB | IIIA | IIIB | IIIC | IVA | IVA | IVB |
T4 | IIIA | IIIA | IIIB | IIIC | IVA | IVA | IVB |
Với ung thư phổi giai đoạn II, bệnh được chia ra thành hai giai đoạn nhỏ là IIA và IIB. Nếu mô tả chi tiết hơn, thì các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn II bao gồm những bệnh nhân có các đặc điểm sau:
- Giai đoạn IIA khối u có kích thước 4 đến 5cm, nhưng chưa di căn sang các hạch bạch huyết gần đó.
- Giai đoạn IIB gồm những bệnh nhân có đặc điểm sau:
- Khi khối u có kích thước lên đến 5cm, và đã xuất hiện tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết gần phổi.
- Khi khối u có kích thước từ 5 đến 7cm nhưng chưa có tế bào ung thư trong hạch bạch huyết.
- Khối u không lan sang hạch bạch huyết nhưng lan sang thành ngực, dây thần kinh cơ hoành hoặc các lớp bao phủ tim.
- Khối u nhỏ hơn 7cm, nhưng có nhiều hơn một khối u ở cùng một thùy phổi.
2. Các triệu chứng của ung thư phổi ở giai đoạn 2
Giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của ung thư phổi thường không được phát hiện sớm, vì bệnh có nhiều triệu chứng giống với các bệnh lý khác. Lúc này đa số các triệu chứng sẽ là:
- Ho liên tục, có thể đi kèm với đờm, bị viêm phế quản hoặc viêm phổi kéo dài.
- Ho ra máu, khạc đờm có màu rỉ sét.
- Khó thở hoặc thở khò khè, đau ngực thường xuyên.
- Sụt cân bất ngờ, thường cảm thấy chán ăn.
- Luôn trong trạng thái mệt mỏi, không đủ sức để thực hiện các hoạt động thường ngày.
Một số trường hợp người bệnh không phát triệu chứng, và chỉ biết mình bị ung thư phổi khi đang khám sức khỏe tổng quát thông thường hoặc đang khám loại bệnh khác.
3. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư phổi:
Hiện tại, chưa thể xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư phổi, mà chủ yếu chỉ có thể liệt kê những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh, chẳng hạn như:
- Mắc bệnh xơ phổi.
- Bị suy giảm miễn dịch (như HIV,...).
- Hút thuốc lá.
- Lớn tuổi (50 - 60 tuổi).
- Có tiền sử tiếp xúc khí phóng xạ.
- Có tiền sử gia đình mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ.
- Môi trường sống ô nhiễm.
4. Một số phương pháp điều trị ung thư phổi khi bước sang giai đoạn 2
4.1. Phẫu thuật
Trong hầu hết trường hợp, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật khi đảm bảo về sức khỏe cũng như khối u chưa di căn ra khỏi phổi. Phẫu thuật có thể kết hợp cùng các biện pháp hỗ trợ như xạ trị, hoá trị, liệu pháp miễn dịch.
Hiện nay, đã có thêm những phương án phẫu thuật mới ít xâm lấn hơn, giúp cải thiện việc điều trị để người bệnh nhanh chóng phục hồi, ít rủi ro hơn.
4.2. Xạ trị
Liệu pháp này có thể được áp dụng sau khi người bệnh đã tiến hành phẫu thuật, hoặc trong trường hợp người bệnh không đủ sức phẫu thuật. Xạ trị có thể sẽ đi kèm với hóa trị, với phương pháp xạ trị phổ biến nhất là xạ trị lập thể định vị thân (SBRT).
Một số trường hợp bác sĩ có thể đề nghị người bệnh tiến hành xạ trị trước khi phẫu thuật để thu nhỏ kích thước của khối u.
4.3. Hóa trị
Là phương pháp hỗ trợ sau khi xạ trị hoặc phẫu thuật, giảm nguy cơ tái phát ung thư phổi giai đoạn 2 cho người bệnh. Phác đồ hóa trị sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh và điều kiện sức khỏe cụ thể của từng người. Hóa trị có thể kết hợp với các liệu pháp miễn dịch khác để tăng độ hiệu quả.
4.4. Liệu pháp miễn dịch:
Sử dụng các loại thuốc như Atezolizumab hoặc Pembrolizumab để tìm và tấn công tế bào ung thư cụ thể, không gây hại cho các tế bào bình thường.
5. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn sớm
Mặc dù ung thư phổi cực kì nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được phát hiện, điều trị từ sớm thì tỷ lệ sống sót sau 5 năm vẫn tương đối cao.
Điều trị từ giai đoạn 1 và 2 của ung thư phổi không tế bào nhỏ giúp tỷ lệ sống sau 5 năm đạt trên 50%, trong đó giai đoạn 2A là 60% và 2B là 53%.
Ngoài ra còn có một vài yếu tố khác tác động đến tiên lượng sống.
- Người bệnh càng lớn tuổi thì tỷ lệ sống sau 5 năm càng giảm.
- Phụ nữ có tỷ lệ sống sau 5 năm cao hơn nam giới.
- Tùy vào tình trạng sức khỏe ở thời điểm chẩn đoán và điều trị, có bệnh nền hay không.
- Không hút thuốc sau khi điều trị sẽ tăng tỷ lệ sống trên 5 năm.
- Tùy vào loại ung thư phổi mà tỷ lệ sống sẽ thay đổi.
- Những người bệnh được phẫu thuật cắt thùy phổi có tỷ lệ sống sau 5 năm cao hơn trường hợp cắt phổi.
6. Phòng ngừa, hạn chế nguy cơ mắc ung thư phổi
Ngay cả khi không có phương pháp phòng ngừa triệt để đối với ung thư phổi nói riêng và các bệnh ung thư khác nói chung, một số lưu ý sau có thể giúp chúng ta hạn chế tối đa nguy cơ mắc phải ung thư phổi giai đoạn 2.
- Không hút thuốc lá
- Tập thể dục thường xuyên
- Có chế độ ăn uống lành mạnh, ăn nhiều trái cây rau quả.
- Hạn chế rượu bia.
- Lựa chọn môi trường sống ít ô nhiễm.
Ung thư phổi giai đoạn 2 được xem là giai đoạn sớm, bệnh nhân có tiên lượng khá khả quan nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Chính vì thế, phương pháp tốt nhất để bảo vệ bản thân chính là thường xuyên thăm khám, sàng lọc ung thư định kỳ để kịp thời phát hiện những vấn đề về sức khỏe.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.