Phác đồ điều trị mất ngủ

Ngủ là một trạng thái sinh lý bình thường của cơ thể, giấc ngủ có tính chất chu kì ngày đêm. Nguyên nhân gây mất ngủ có liên quan chủ yếu đến các nhân tố tâm lý và xã hội, trong đó nguyên nhân đầu tiên và cơ bản thường gặp là do cảm xúc. Điều trị mất ngủ không thực tổn bao gồm sử dụng liệu pháp hoá dược kết hợp với liệu pháp tâm lý.

1. Nguyên nhân gây mất ngủ không thực tổn

Giấc ngủ là khoảng thời gian trong đó các trạng thái ngủ diễn ra kế tiếp. Giấc ngủ tốt là giấc ngủ đảm bảo đầy đủ về chất lượng, số lượng và thời gian ngủ. Thêm vào đó khi ngủ dậy người ta cảm thấy dễ chịu, khoan khoái về thể chất và tâm thần. Giấc ngủ tốt làm phục hồi lại chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

Mất ngủ không thực tổn là rối loạn giấc ngủ liên quan đến những nhân tố tâm sinh. Trong đó bệnh nhân phàn nàn ưu thế là không đảm bảo về chất lượng, số lượng và thời gian ngủ cho một giấc ngủ bình thường.

Nguyên nhân gây mất ngủ có liên quan chủ yếu đến các nhân tố tâm lý và xã hội, trong đó nguyên nhân đầu tiên và cơ bản thường gặp là do cảm xúc.

2. Chẩn đoán mất ngủ không thực tổn

2.1. Chẩn đoán xác định

Lâm sàng: theo ICD-10

  • Bệnh nhân phàn nàn về việc khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc ngủ không ngon giấc.
  • Rối loạn giấc ngủ xảy ra ít nhất 3 lần/tuần, trong thời gian ít nhất một tháng.
  • Rối loạn giấc ngủ gây ra suy sụp rõ nét, hoặc làm rối loạn các hoạt động chức năng cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
  • Không có nguyên nhân thực tổn như một bệnh lý nội khoa, bệnh lý thần kinh, không có rối loạn sử dụng chất tác động tâm thần hoặc loại thuốc khác.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu: sinh hoá, huyết học, vi sinh (HIV, VGB, VGC).
  • Xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm chẩn đoán giang mai, xét nghiệm tìm chất ma tuý...
  • Điện não đồ.
  • Lưu huyết não.
  • Đa ký giấc ngủ.
  • Trắc nghiệm tâm lý: nhóm trắc nghiệm tâm lý đánh giá rối loạn giấc ngủ (PSQI...), đánh giá trầm cảm (Beck, Hamilton trầm cảm...), đánh giá lo âu (Zung, Hamilton lo âu...), đánh giá nhân cách (EPI, MMPI...).
  • Các xét nghiệm chuyên khoa khác xác định bệnh lý kết hợp hoặc loại trừ nguyên nhân thực thể: XQ tim phổi, điện tâm đồ, siêu âm ổ bụng, CT, MRI.

2.2. Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt mất ngủ không thực tổn với mất ngủ do nguyên nhân thực tổn như bệnh lý nội khoa, bệnh lý thần kinh hoặc do rối loạn sử dụng chất tác động tâm thần hoặc một loại thuốc khác.

3. Phác đồ điều trị mất ngủ không thực tổn

3.1. Nguyên tắc điều trị mất ngủ

Nguyên nhân mất ngủ không thực tổn chủ yếu liên quan chủ yếu đến nhân tố tâm sinh, đặc biệt nhân tố nguyên phát thường gặp là rối loạn cảm xúc. Do đó, trong điều trị mất ngủ bao gồm hai nhóm lớn: dược lý và tâm lý (nhận thức - hành vi), hai nhóm này có thể kết hợp với nhau.

Ưu tiên đơn trị liệu trong điều trị mất ngủ không thực tổn (chọn một trong những thuốc ở dưới đây, trường hợp chưa đạt hiệu quả mong muốn thì sử dụng đồng thời một thuốc an thần kinh và một thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo nhiều hơn cả).

Khởi đầu liệu trình điều trị mất ngủ với liều dùng thấp và tăng liều dùng từ từ cho đến khi có hiệu quả mong muốn. Hạn chế lạm dụng thuốc nhóm giải lo âu gây nghiện.

3.2. Điều trị cụ thể

Liệu pháp tâm lý

Các liệu pháp tâm lý trong cách điều trị mất ngủ không thực tổn chủ yếu là giáo dục bệnh nhân chú ý vệ sinh giấc ngủ tốt:

  • Chỉ đi ngủ khi buồn ngủ và cảm thấy sẵn sàng cho giấc ngủ.
  • Tập thức ngủ đúng giờ.
  • Mỗi sáng cần thức dậy vào một giờ nhất định, không phụ thuộc vào thời lượng đã ngủ đêm hôm trước.
  • Không dùng cà phê và thuốc lá, các chất tác động lên hệ thần kinh trung ương đặc biệt vào buổi tối.
  • Có chế độ tập luyện thể dục hằng ngày.
  • Không uống rượu, do rượu có thể gây rối loạn nhịp thức ngủ.
  • Tránh căng thẳng về tâm lý, tạo cảm giác thoải mái trước khi đi ngủ.
  • Điều chỉnh các nhận thức không phù hợp của bệnh nhân về giấc ngủ.

Liệu pháp hóa dược

Sử dụng các thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc giải lo âu trong điều trị mất ngủ, do mất ngủ liên quan mật thiết với trầm cảm, lo âu.

  • Các thuốc chống trầm cảm: nhóm SNRI, SSRI, 3 vòng hoặc nhóm khác. Lựa chọn một loại thuốc, có thể sử dụng hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
    • Imipramin, liều dùng 25 - 300mg/24 giờ.
    • Amitriptylin, liều dùng 25 - 300mg/24 giờ.
    • Paroxetin, liều dùng 20 - 80mg/24 giờ.
    • Fluoxetin, liều dùng 10 - 80mg/24 giờ.
    • Fluvoxamin, liều dùng 50 - 300mg/24 giờ.
    • Citalopram, liều dùng 20 - 60mg/24 giờ.
    • Escitalopram, liều dùng10 - 20mg/24 giờ.
    • Sertralin, liều dùng 50 - 200mg/24 giờ.
    • Venlafaxin, liều dùng 37,5 - 375mg/24 giờ.
    • Mirtazapin, liều dùng 15 - 60mg/24 giờ.
  • Nhóm thuốc bình thần, giải lo âu nhóm benzodiazepins: Diazepam, Lorazepam, Bromazepam, Alprazolam; thuốc nhóm non-benzodiazepins: Sedanxio, Etifoxine HCL, Zopiclon; thuốc nhóm chẹn beta giao cảm: Propanolol.
  • Các thuốc an thần kinh: Olanzapin, Quetiapin...
  • Một số thuốc khác điều trị rối loạn giấc ngủ: Melatonin...
    • Nuôi dưỡng tế bào thần kinh: Piracetam, Ginkgo Biloba, Vinpocetin, Choline Alfoscerate, Nicergoline.
    • Thuốc hỗ trợ chức năng gan.
    • Thuốc tăng cường nhận thức.
    • Dinh dưỡng: bổ sung dinh dưỡng, vitamin nhóm B và khoáng chất. Có chế độ ăn dễ tiêu hóa, đủ vitamin và khoáng chất, tránh sử dụng các chất kích thích, uống đủ nước.

4. Phòng bệnh mất ngủ

Để dự phòng mất ngủ không thực tổn, bạn có thể áp dụng một số phương pháp sau:

  • Chủ động giải quyết sang chấn tâm lý cá nhân, căng thẳng tâm lý mạnh trong cuộc sống có khả năng gây ra rối loạn liên quan đến stress hoặc rối loạn cảm xúc lo âu trầm cảm.
  • Cần phát hiện và điều trị sớm các rối loạn tâm sinh, nguyên nhân chủ yếu gây rối loạn giấc ngủ.
  • Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi, luyện tập hợp lý và khoa học. Tránh làm việc quá mức.
  • Không dùng thuốc hoặc các chất kích thích thần kinh trung ương.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe