Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Mai Anh Kha - Bác sĩ ngoại Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép dẫn đến tổn thương trong ống cổ tay. Ở cổ tay chứa 9 gân và dây thần kinh giữa. Khi áp lực tích tụ trong ống cổ tay, dây thần kinh bị chèn ép và không thể hoạt động bình thường. Điều này sẽ dẫn đến tê, đau khó chịu ở các ngón tay.
1. Nguyên nhân của hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến bàn tay và cổ tay. Hội chứng là kết quả của tình trạng thiếu máu cục bộ do chèn ép hoặc không viêm của dây thần kinh giữa.
Bệnh lý này xảy ra ở 3% dân số trưởng thành và 5% trong các nhóm nguy cơ cụ thể (người hút thuốc, người béo phì, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường, suy giáp, đa xơ cứng).
Hội chứng ống cổ tay có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ mắc cao nhất là ở độ tuổi từ 40 đến 60. Hội chứng ống cổ tay phổ biến hơn ở phụ nữ (tỷ lệ nữ : nam = 5: 1).
Có một số nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của hội chứng ống cổ tay:
- Một gãy xương cổ tay trước đây có thể gây ra hẹp ống cổ tay.
- Đái tháo đường và một số tình trạng nội tiết hiếm gặp có thể gây ra các yếu tố nguy cơ.
- Các thành viên gia đình có thể bị di truyền là một yếu tố rủi ro.
- Giữ nước có thể gây sưng các mô trong ống cổ tay.
- Tình trạng viêm (sưng), chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, có thể làm cho niêm mạc khớp và gân trong ống cổ tay bị sưng lên.
- Những người béo phì có nhiều khả năng mắc hội chứng ống cổ tay.
- Tuổi tác có thể gây ra những thay đổi trong các mô mềm hoặc cấu trúc xương của cổ tay, dẫn đến sự phát triển của hội chứng ống cổ tay.
2. Triệu chứng của hội chứng ống cổ tay
Các triệu chứng thường bao gồm đau, tê hoặc ngứa ran ở tay và ngón tay. Các triệu chứng có thể xảy ra trong khi thực hiện các công việc đơn giản như cầm điện thoại hoặc đọc báo. Gây ra tình trạng cầm nắm yếu. Những biểu hiện này được theo sau bởi phì đại và giảm mạnh chức năng tay.
3. Điều trị hội chứng ống cổ tay
Điều trị hội chứng ống cổ tay bao gồm các thủ tục không phẫu thuật và can thiệp phẫu thuật. Hội chứng ống cổ tay có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu được điều trị kịp thời. Ngược lại, điều trị muộn gây ra các tổn thương và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và sinh hoạt hàng ngày.
3.1 Can thiệp không phẫu thuật (nẹp cổ tay và tiêm steroid)
Can thiệp không phẫu thuật được chỉ định ở giai đoạn đầu của hội chứng ống cổ tay. Mặc dù các biện pháp can thiệp như vậy làm giảm các triệu chứng hội chứng ống cổ tay trong một thời gian ngắn, nhưng các triệu chứng có thể lại xuất hiện.
3.2 Mổ nội soi giải phóng ống cổ tay
Phẫu thuật giải phóng ống cổ tay là phương pháp điều trị triệt để nhất. Hiện nay, phẫu thuật nội soi là một sự đổi mới với nhiều ưu điểm (phẫu thuật sẹo nhỏ ở cổ tay, không đau và thời gian phục hồi nhanh hơn.
Phẫu thuật nội soi giải phóng ống cổ tay sử dụng một thiết bị mỏng, chuyên dụng có gắn camera (nội soi), được điều hướng qua một vết mổ nhỏ ở cổ tay (kỹ thuật cổng thông tin đơn). Thiết bị chứa cả máy ảnh và công cụ cắt. Nội soi cho phép bác sĩ phẫu thuật nhìn thấy trực tiếp và rõ ràng các cấu trúc bên trong của cổ tay, chẳng hạn như dây chằng ngang, mà không mở toàn bộ khu vực với vết mổ tiêu chuẩn, lớn hơn.
Trong phẫu thuật nội soi giải phóng ống cổ tay, dây chằng ngang được cắt, giải phóng áp lực lên dây thần kinh giữa, làm giảm các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay. Các vết rạch nhỏ trong lòng bàn tay được đóng lại bằng các mũi khâu. Khoảng trống nơi dây chằng bị cắt được dự kiến cuối cùng sẽ lấp đầy mô sẹo, nhưng duy trì không gian ngày càng tăng của đường hầm ống cổ tay. Đây là một phẫu thuật ngoại trú cho phép bạn về nhà trong cùng một ngày.
3.2.1 Chỉ định và chống chỉ định
Những lý do mà bác sĩ muốn đề nghị phẫu thuật giải phóng ống cổ tay có thể bao gồm:
- Các can thiệp không phẫu thuật cho hội chứng ống cổ tay không làm giảm đau.
- Bác sĩ thực hiện kiểm tra điện cơ của dây thần kinh giữa và xác định rằng bạn mắc hội chứng ống cổ tay.
- Các cơ của bàn tay hoặc cổ tay yếu và thực sự trở nên nhỏ hơn do sự chèn ép nghiêm trọng của dây thần kinh giữa.
- Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay đã kéo dài 6 tháng hoặc lâu hơn mà không giảm.
Phương pháp mổ nội soi giải phóng ống cổ tay chống chỉ định với các trường hợp sau:
- Viêm nhiễm vùng cổ bàn tay.
- Gãy xương mới khối tụ cốt.
- Đã phẫu thuật mổ mở vùng cổ tay.
3.2.2 Tiến hành phẫu thuật
Người thực hiện kỹ thuật là bác sĩ phẫu thuật có thâm niên công tác ít nhất 5 năm chuyên ngành ngoại khoa. Có chứng chỉ mổ nội soi.
Phương tiện: Bộ dụng cụ nội soi khớp, dàn máy nội soi...
Người bệnh: Được giải thích đầy đủ về phương pháp phẫu thuật
Hồ sơ bệnh án đầy đủ và phải được xem xét kỹ lưỡng
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,...), đúng bệnh, tình trạng tình hình sức khỏe đủ điều kiện để phẫu thuật.
Thực hiện kỹ thuật, có thể sử dụng phương pháp nội soi một lỗ hoặc hai lỗ:
- Đường rạch da nhỏ ngay dưới nếp cổ tay nơi bắt đầu của phần gan tay.
- Luồn cannula vào ống cố tay ngay dưới dây chằng ngang cổ tay, sau đó đưa nguồn sáng vào.
- Dùng một lưỡi dao được cấu tạo đặt biệt với đầu tận cùng dạng hình móc để khi tiến hành kéo ngược dao về phía sau thì móc dao sẽ cắt dần dây chằng ngang mà không phạm phải các tổ chức khác ở vùng gan tay.
- Khi dây chằng ngang cổ tay được cắt hết thì dây thần kinh giữa được giải phóng hoàn toàn không bị chèn ép và trở lại bình thường.
- Thần kinh giữa đã được giải phóng.
- Nếu sử dụng phương pháp nội soi hai lỗ thì sử dụng dao cắt đi qua đường rạch da thứ hai ở gan tay dưới hướng dẫn của nguồn sáng nội soi để cắt dây chằng ngang cổ tay.
- Khâu da.
- Sử dụng băng ép nhẹ vết mổ bằng gạc mềm.
- Đặt nẹp hỗ trợ cổ bàn tay.
3.2.3 Một số biến chứng
Tỷ lệ rủi ro và biến chứng khi phẫu thuật nội soi là rất thấp. Các vấn đề lớn như tổn thương thần kinh xảy ra trong ít hơn 1 trên 100 ca phẫu thuật (dưới 1%).
Tuy nhiên, cũng như với hầu hết các ca phẫu thuật, giải phóng ống cổ tay không phải không có rủi ro. Những rủi ro tiềm ẩn của phẫu thuật giải phóng ống cổ tay bao gồm:
- Chảy máu, nhiễm trùng vết mổ.
- Giải phóng không hoàn toàn dây chằng ngang.
- Suy giảm chức năng bàn tay sau mổ.
- Tổn thương dây thần kinh giữa hoặc dây thần kinh phân nhánh từ nó.
- Chấn thương mạch máu gần đó.
- Sẹo xấu co rút vùng cổ bàn tay.
Có thể có những rủi ro khác, tùy thuộc vào tình trạng y tế cụ thể của bạn. Hãy chắc chắn để thảo luận về bất kỳ mối quan tâm với bác sĩ trước khi làm phẫu thuật.
3.2.4 Hậu phẫu thuật
Cắt chỉ sau 10 - 12 ngày. Bắt đầu tập vận động các ngón tay ngay ngày đầu tiên sau mổ, tuy nhiên tránh các động tác mạnh như cầm, nắm...trong vòng 6 tuần. Sau khi cắt chỉ, bắt đầu tập các động tác mạnh để khôi phục sức mạnh và độ vững chắc cho các cơ và khớp vùng bàn và ngón tay.
Khi về nhà, hãy làm những điều này để giúp cổ tay mau được chữa lành:
- Nâng vị trí bàn tay lên trên mức của tim và di chuyển các ngón tay. Làm điều này trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật để giảm sưng.
- Kiểm soát cơn đau: sẽ có một số cơn đau và sưng sau khi phẫu thuật giải phóng cổ tay. Dùng thuốc giảm đau mà bác sĩ khuyên dùng chính xác theo chỉ dẫn.
- Mang nẹp: Nếu bác sĩ đề nghị nẹp, hãy đeo nó theo chỉ dẫn để bảo vệ bàn tay của bạn và giúp nó lành lại chính xác.
- Làm bài tập phục hồi: Bác sĩ hoặc chuyên gia trị liệu sẽ đề xuất các bài tập để giúp bạn lấy lại được sức mạnh và chuyển động trong tay. Điều quan trọng là phải làm chúng theo chỉ dẫn.
Việc phục hồi từ phẫu thuật giải phóng ống cổ tay cần có thời gian từ vài tuần đến vài tháng. Nếu dây thần kinh đã bị nén trong một thời gian dài, quá trình phục hồi có thể còn lâu hơn nữa. Phục hồi bao gồm nẹp cổ tay của bạn và tập vật lý trị liệu để tăng cường và chữa lành cổ tay và bàn tay.
Nếu bạn sắp làm phẫu thuật nội soi giải phóng ống cổ tay, hãy tìm một bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm lâu năm. Điều này sẽ giúp cho bạn có tâm lý vững vàng, ít gặp rủi ro và mau chóng khỏi bệnh hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.