Bài được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh lý viêm ruột mãn tính tác động đến đại tràng với cơ chế bệnh sinh chưa thật sự rõ ràng. Bệnh có thể được chẩn đoán và đánh giá bằng nhiều phương pháp, trong đó có X-quang và CT Scan.
1. Biểu hiện lâm sàng của viêm loét đại tràng chảy máu
Viêm loét đại tràng chảy máu đặc trưng bởi tổn thương viêm lan tỏa và trên bề mặt của niêm mạc đại tràng, bắt đầu từ trực tràng lan lên đến các đoạn khác của đại tràng.
Ruột non thường không thấy tổn thương, mặc dù đoạn cuối hồi tràng có thể có tổn thương viêm bề mặt. Dựa vào mức độ lan rộng của tổn thương đại tràng, có thể phân loại viêm loét đại tràng chảy máu thành các thể: Viêm trực tràng (tổn thương khu trú ở trực tràng), viêm đại tràng sigma - trực tràng hoặc đại tràng trái (lan đến góc lách) hoặc viêm đại tràng lan tỏa/toàn bộ. Mức độ lan rộng của tổn thương không chỉ liên quan đến mức độ nặng mà còn ảnh hưởng đến tiền lương và lựa chọn điều trị. Triệu chứng và diễn biến bệnh liên quan đến mức độ lan rộng và nặng của tổn thương viêm.
Các triệu chứng của bệnh thường tiến triển âm thầm mặc dù bệnh có thể xuất hiện cấp tính sau một đợt viêm đại tràng nhiễm khuẩn hoặc tiêu chảy khi đi du lịch. Tình trạng viêm trực tràng khiến đại tiện ra máu là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân. Mức độ đại tiện ra máu có thể nặng, rầm rộ hoặc vừa phải, đại tiện ra máu lẫn nhầy. Bệnh nhân có thể hay buồn đại tiện và mót rặn hoặc tăng số lần đại tiện. Đại tràng tổn thương càng lan rộng thì mức độ tiêu chảy càng nặng trong khi nếu bệnh nhân chỉ đơn thuần là viêm trực tràng, triệu chứng có thể xen kẽ giữa những đợt táo bón với những đợt đại tiện phân nhầy máu.
Đau bụng cơn trước khi đại tiện hoặc cảm giác trướng bụng sẽ gặp khi bệnh tiến triển nặng. Những trường hợp bệnh tiến triển hoặc giai đoạn tối cấp, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng toàn thân như những cơn vã mồ hôi về đêm, sốt, nôn, buồn nôn, gầy sút cân kèm theo tiêu chảy. Ngoài ra, có thể gặp các triệu chứng ngoài đường tiêu hóa như ở mắt, da, khớp, gan.
Viêm loét trực tràng được định nghĩa là tình trạng viêm khu trú ở đoạn trực tràng và là dạng có mức độ lan rộng nhẹ nhất, chiếm từ 25 - 30% các trường hợp khi mới chẩn đoán. Bệnh nhân thường có biểu hiệu đại tiện ra máu, cảm giác cần đại tiện ngay hoặc đôi khi lại có táo bón do tình trạng luân chuyển phân chậm ở đại tràng phải. Các triệu chứng toàn thân thường hiếm gặp nhưng có thể thấy tổn thương ở da hay khớp kèm theo. Có khoảng 30 - 40% bệnh nhân viêm loét trực tràng sau đó tiến triển thêm ở các đoạn khác của đại tràng.
Viêm loét đại tràng sigma - trực tràng hay còn gọi là viêm đại tràng trái xảy ra ở 40% các trường hợp, bệnh nhân có thể có các triệu chứng xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy kèm theo đầy tức bụng, buồn đại tiện, đại tiện ra máu. Đau quặn bụng hố chậu trái và các triệu chứng ngoài đường tiêu hóa thường gặp hơn so với nhóm viêm loét trực tràng đơn thuần.
Viêm loét toàn bộ đại tràng được chẩn đoán khi tổn thương viêm lan đến tận đại tràng ngang hoặc đại tràng phải. Bệnh nhân thường có biểu hiện tiêu chảy, đại tiện ra máu, buồn đại tiện, đầy tức bụng, đau quặn khắp bụng hoặc khu trú. Ngoài ra, bệnh nhân nhóm này thường có gầy sút cân, các triệu chứng toàn thân, ngoài đường tiêu hóa và thiếu máu.
Phình đại tràng nhiễm độc là biến chứng nặng nhất trong viêm loét đại tràng chảy máu khi tổn thương viêm lan từ lớp niêm mạc bề mặt xuống lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Biến chứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân viêm đại tràng lan tỏa hoặc viêm đại tràng ở mức độ nặng. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm sốt, kiệt sức, đau quặn bụng dữ dội, trướng bụng, cảm giác đau tức khu trú hoặc toàn bụng.
2. Chụp baryt ổ bụng
Sự phát triển của các phương pháp nội soi đã thay thế kỹ thuật chụp baryt trong chẩn đoán viêm loét đại tràng chảy máu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh nhân nặng, chưa loại trừ được các biến chứng nguy hiểm như phình giãn đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng, tắc ruột, chụp baryt vẫn có giá trị thực tiễn. Ngoài ra, trên phim chụp không chuẩn bị có thể đánh giá khớp cùng chậu và đốt sống nếu bệnh nhân có triệu chứng đau lưng. Trên phim chụp baryt, các đặc điểm ghi nhận bao gồm niêm mạc thô, loét liên tục lan tỏa, đối xứng dọc từ trực tràng lên các đoạn phía trên của đại tràng, mất nếp gấp những đoạn đại tràng viêm.
3. Chụp Cắt lớp vi tính (CT Scan)/cộng hưởng từ
Cho đến nay, trong hướng dẫn của ECCO cũng như đồng thuận giữa ECCO và Hội Chẩn đoán hình ảnh tiêu hóa và bụng châu Âu (ESGAR) vẫn chưa đưa ra được khuyến cáo cụ thể về chỉ định và giá trị của chụp cắt lớp vi tính ổ bụng trong đánh giá mức độ lan rộng và hoạt động bệnh của viêm loét đại tràng chảy máu. Có thể sử dụng kỹ thuật thụt nước vào đại tràng trong chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc để đầu mũi tên - dày thành đại tràng Sigma, mũi tên nhỏ - tổn thương gia quan sát tính chất ngấm thuốc của thành ruột và tổ chức mỡ quanh đại tràng rõ hơn. Tuy nhiên, không chỉ định được phương pháp này khi đang nghi ngờ bệnh nhân có phình giãn đại tràng nhiễm độc, thủng hoặc viêm phúc mạc.
Trên phim chụp cộng hưởng từ, cũng có thể thấy hình ảnh các lớp thành ruột thay đổi rõ trong quá trình viêm trong đó chủ yếu ở vùng trực tràng - đại tràng sigma, đôi khi có thể thấy dấu hiệu “viêm hồi tràng ngược dòng”. Các dấu hiệu điển hình trên phim chụp cộng hưởng từ bao gồm phù nề thành ruột thấy rõ ở xung T2, ngấm thuốc ở thành ruột thấy ở xung Ti. Cũng giống như đối với Crohn, mức độ ngấm thuốc của thành ruột có liên quan đến mức độ viêm.
Ngoài ra, trong các đợt cấp có thể thấy quanh trực tràng hoặc đại tràng có phù nề lớp mỡ xung quanh thành ruột hoặc có ít dịch, có viêm hạch lympho. Trong thực hành, chụp cộng hưởng từ còn có giá trị với những trường hợp nặng đang trong đợt tiến triển cấp tính và là lựa chọn giúp tránh được các nguy cơ biến chứng cũng như đánh giá tổng thể toàn bộ các đoạn đại tràng.
Cả chụp X-quang, CT Scan và MRI đều là những kỹ thuật yêu cầu tính chuyên môn cao. Người bệnh muốn thực hiện các kỹ thuật trên nên lựa chọn những trung tâm - bệnh viện uy tín. Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec trên cả nước được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cùng đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, là địa chỉ uy tín để nhiều bệnh nhân lựa chọn thăm khám. Kỹ thuật chụp X-quang, CT, Cộng hưởng từ tại đây sẽ được thực hiện theo quy trình chuẩn, cho kết quả chính xác nhất. Đặc biệt là sẽ có những cân nhắc cần thiết để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người bệnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.