Viêm tụy cấp là một bệnh lý nguy hiểm xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau với triệu chứng đau bụng điển hình. Khi xuất hiện triệu chứng, người bệnh cần được điều trị kịp thời và đúng cách nếu không sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp cấp, nhiễm trùng tuyến tuy…đe dọa tính mạng người bệnh.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Tiêu hoá - Gan Mật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
1. Viêm tụy cấp là gì?
Viêm tuỵ cấp là tình trạng tuyến tụy bị viêm đột ngột trong thời gian ngắn do nhiều nguyên nhân với triệu chứng là những cơn đau bụng thường rất dữ dội. Mặc dù bệnh có thể chữa khỏi nhưng vẫn có nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng thường gặp nhất là:
- Tắc nghẽn đường mật do giun đũa hoặc sỏi chiếm tỷ lệ khoảng 40-50%.
- Viêm tụy cấp do rượu chiếm tỷ lệ khoảng 20-30%.
Ngoài ra, bệnh còn có một số nguyên nhân ít gặp hơn gây ra như:
- Các cuộc phẫu thuật dạ dày-tá tràng hoặc các yếu tố bên ngoài gây chấn thương bụng.
- Sau khi thực hiện thủ thuật nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) bị viêm tụy cấp.
- Viêm tụy thứ phát sau các bệnh lý có tổn thương mạch máu nhỏ như đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống;
- Triglyceride máu tăng trong hội chứng thận hư hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa lipid máu.
- Trong cường cận giáp, người bệnh bị viêm tụy cấp do tăng canxi máu.
- Nhiễm virus như quai bị, CMV, EBV;
- Một số loại thuốc như Azathioprine, Cimetidin, nội tiết tố Estrogenes, Furosemide, Methyldopa, Tetracycline gây viêm tụy cấp.
- Viêm tụy cấp dị ứng.
Trong số các trường hợp bệnh, khoảng 20-25% không xác định được nguyên nhân rõ ràng và được gọi là viêm tụy cấp vô căn.
2. Triệu chứng bệnh
Mặc dù các triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng nhưng phần lớn lại không mang tính đặc hiệu.
Trong đó, các cơn đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất trong viêm tụy cấp. Nguyên nhân là do tuyến tụy sưng to, viêm phúc mạc hoặc thoát dịch ra sau phúc mạc. Cơn đau bụng trong viêm tụy cấp có những tính chất như:
- Cơn đau thường khởi phát đột ngột, đặc biệt sau khi ăn no với thực phẩm nhiều dầu mỡ.
- Cơn đau bụng cấp tính, rất dữ dội thường gây nhầm lẫn với kiểu đau bụng "ngoại khoa".
- Vị trí trên rốn, lệch trái và lan ra lưng trái.
- Khi bị bệnh, tư thế gập cong người (hay còn gọi là tư thế cò súng) giúp giảm đau.
Bác sĩ sẽ chia thành 2 tình huống khi khám bệnh như sau:
- Thành bụng không có dấu hiệu đề kháng, bụng mềm. Vùng trên rốn khi sờ, ấn vào chỉ hơi căng tức nhẹ, đôi khi phát hiện điểm đau vùng tụy (hay còn gọi là dấu Mayo-Robson).
- Khi có dấu hiệu đề kháng ở bụng, người bệnh cần được theo dõi liên tục để phát hiện sớm các biến chứng, đặc biệt là viêm phúc mạc. Ngoài ra, người bệnh còn có thể xuất hiện những đốm/mảng xuất huyết dưới da gọi là dấu hiệu Cullen ở vùng quanh rốn hoặc dấu Turner-Grey ở hông lưng trái.
Ngoài ra, các triệu chứng khác như dưới đây cũng xuất hiện ở người mắc viêm tụy cấp bên cạnh những cơn đau bụng:
- Buồn nôn và nôn ói thường xuất hiện ở mức độ nặng, liên tục và không giảm đau bụng sau khi nôn. Đôi khi, người bệnh còn nôn ra máu (gợi ý thể viêm tụy cấp xuất huyết với tiên lượng rất nguy hiểm).
- Sốt xuất hiện do phản ứng của cơ thể với mô tụy bị hoại tử hoặc do bệnh đường mật phối hợp. Nếu sốt xảy ra muộn, người bệnh cần đặc biệt chú ý đến các biến chứng nhiễm trùng như áp-xe tụy hoặc viêm phúc mạc.
- Vàng da thường xuất hiện ở mức độ nhẹ và kín đáo do phù nề ống tụy chung. Nếu vàng da rõ rệt, khả năng cao là do sỏi hoặc giun gây tắc mật.
- Bên cạnh táo bón hoặc tiêu chảy không đặc hiệu, rối loạn nhu động ruột còn gây ra liệt ruột và chướng hơi.
- Tràn dịch màng bụng, đôi khi kèm theo máu thường gặp ở các trường hợp bệnh nặng. Tràn dịch màng phổi trái lại ít gặp hơn nhưng tiên lượng thường nặng.
3. Biến chứng viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một bệnh lý nguy hiểm do tiềm ẩn nguy cơ gây ra nhiều biến chứng tác động nghiêm trọng đến sức khỏe như:
- Thông thường, sốc xuất hiện sớm do biến chứng xuất huyết hoặc nhiễm độc các chất kinin. Ngược lại, sốc muộn thường là do nhiễm trùng.
- Các mạch máu bị tổn thương do men tụy gây xuất huyết ở tuyến tụy, trong ổ bụng, trong ống tiêu hoá hoặc ở các cơ quan xa.
- Cuối tuần đầu tiên hoặc đầu tuần thứ hai, nhiễm trùng tuyến tụy thường xuất hiện và dẫn đến ổ áp xe tụy.
- Suy hô hấp cấp (ARDS): tiên lượng nặng.
- Do hiện tượng đóng kén để khu trú tổn thương, nang giả tụy thường xuất hiện vào tuần thứ hai hoặc thứ ba của diễn tiến bệnh..
4. Phương pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán viêm tụy cấp, bác sĩ sẽ đưa ra những cận lâm sàng phù hợp dựa trên đặc điểm đau bụng và các triệu chứng đi kèm.
- Xét nghiệm máu: Để chẩn đoán xác định và chẩn đoán được nguyên nhân gây viêm tụy cấp, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu bao gồm định lượng Amylase hoặc Lipase máu kết hợp một số chất khác như Bilirubin, canxi máu, lipid máu.
- Siêu âm: Để đánh giá tình trạng sỏi mật, giãn đường mật hoặc các nguyên nhân khác, siêu âm được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân có đặc điểm gợi ý viêm tụy.
- X quang phổi: Khi người bệnh viêm tụy cấp có biến chứng tràn dịch màng phổi, bác sĩ thường chỉ định chụp X-quang phổi. Nếu kết quả cho thấy có tràn dịch thì tiên lượng thường và nguy cơ tử vong cao.
- Chụp CT: Là một trong những cận lâm sàng có giá trị trong quá trình chẩn đoán xác định viêm tụy cũng như mức độ nặng của bệnh.
5. Điều trị viêm tụy cấp như thế nào?
5.1. Bù dịch
Bù dịch là nguyên tắc điều trị cơ bản của viêm tụy cấp. Lactate Ringer là loại dịch được khuyến cáo sử dụng đầu tiên, với liều ban đầu từ 15-20 ml/kg, sau đó duy trì ở mức 3 ml/kg mỗi giờ (tương đương khoảng 250-500 ml dịch mỗi giờ) trong vòng 24 giờ đầu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và các bệnh lý kèm theo.
Để xác định chính xác lượng dịch truyền cần thiết cho từng cá nhân, bác sĩ cần theo dõi sát các dấu hiệu như số lượng nước tiểu, dấu hiệu sinh tồn, chỉ số ure máu và dung tích hồng cầu trong quá trình bù dịch cho người bệnh.
5.2. Cách giảm đau do bệnh
Một số loại thuốc giảm đau tích cực như Paracetamol, NSAIDs, Opioids, thậm chí cả thuốc giảm đau tác dụng trung ương cũng cần được chỉ định bên cạnh việc duy trì tư thế giảm đau trong viêm tụy cấp.
5.3. Cho ăn sớm
Trong vòng 12 giờ đầu tiên sau khi nhập viện, người bệnh phải nhịn ăn cho đến khi tình trạng đau bụng, nôn ói được cải thiện. Sau đó, tùy theo mức độ nghiêm trọng và nguy cơ biến chứng, người bệnh sẽ được cho ăn trở lại sau khoảng 24 đến 72 giờ với thức ăn lỏng, mềm và ít chất béo.
Bác sĩ có thể chỉ định nuôi ăn qua ống thông dạ dày hoặc tĩnh mạch trong trường hợp người bệnh mắc viêm tụy cấp nặng hoặc không thể ăn uống bằng đường miệng.
5.4. Kháng sinh
Để khu trú ổ nhiễm trùng, người bệnh có dấu hiệu nhiễm khuẩn cần được điều trị bằng những loại kháng sinh phù hợp.
Chỉ khi có bằng chứng về nhiễm trùng, bác sĩ mới khuyến cáo sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh. Lý do là vì việc sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định sẽ làm tăng chi phí điều trị và làm chậm quá trình bù dịch cho người bệnh, đặc biệt trong 24-48 giờ đầu sau khi nhập viện.
5.5. Điều trị nguyên nhân
Ngoài ra, các nguyên nhân gây bệnh cũng cần được xử lý trong quá trình điều trị.
- Ở người bị viêm tụy cấp do sỏi mật mức độ nhẹ, phẫu thuật cắt túi mật cần được thực hiện sớm, thậm chí trước khi xuất viện.
- Người bị bệnh do tăng Triglyceride cần kiểm soát và duy trì nồng độ Triglyceride máu dưới ngưỡng 500 mg/dL.
6. Cách điều trị viêm tụy cấp tại nhà
Khi gặp trường hợp người bệnh bị viêm tụy cấp, cần thực hiện ngay các biện pháp sau:
- Cho người bệnh nôn hết chất dịch trong dạ dày và không nên cố ngăn cản việc nôn mửa.
- Đặt người bệnh ở tư thế đầu ngang, tuyệt đối không kê cao đầu hơn thân người vì có thể gây tụt huyết áp.
- Không cho người bệnh ăn hoặc uống bất cứ thứ gì, kể cả nước.
- Tránh xoa, đè tay lên bụng vì có thể gây xuất huyết tụy dẫn đến tử vong.
- Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị kịp thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.