Nếu bạn hoặc người thân thường mắc vấn đề về đường tiêu hóa hẳn bạn không còn xa lạ với thuốc Alumina. Nhưng trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Alumina. Bài này sẽ giúp bạn trả lời cho bạn các câu hỏi: Alumina là thuốc gì? Thuốc Alumina trị bệnh gì và cần lưu ý gì khi sử dụng?
1. Thuốc Alumina là thuốc gì và trị bệnh gì?
Thuốc Alumina là một loại thuốc thường được khuyến cáo dùng giảm co thắt cơ của người bệnh bị viêm loét dạ dày tá tràng, hay dư axit trong dạ dày. Ngoài ra, thuốc Alumina còn một số tác dụng khác sẽ được các bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa chỉ định dùng. Trong trường hợp người bệnh muốn tìm hiểu thuốc Alumina có tác dụng gì kỹ hơn thì nên hỏi trực tiếp những người có năng lực chuyên môn để được giải đáp.
Các tác dụng của thuốc Alumina cụ thể:
- Thuốc Alumina giúp làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid).
- Thuốc Alumina dùng trong trường hợp tăng acid dạ dày do loét dạ dày, tá tràng.
- Thuốc alumina dùng để phòng và điều trị loét và chảy máu dạ dày tá tràng do stress.
- Thuốc alumina dùng trong trường hợp trào ngược dạ dày – thực quản.
- Thuốc Alumina dùng cho người bệnh có tăng phosphat máu: cùng với chế độ ăn ít phosphat.
Tuy nhiên, ở người bệnh suy thận khi dùng thuốc kháng acid chứa nhôm để làm chất gắn với phosphat (nhằm loại phosphat ) có thể dẫn đến nhiễm độc nhôm.
Alumina có thành phần chính là Aluminum hydroxide, Calcium carbonate, magnesium carbonate, Atropine sulfate thuộc nhóm thuốc kháng acid, hỗ trợ điều trị giảm viêm loét dạ dày và tá tràng, giảm các triệu chứng gây ra bởi nguyên nhân tăng acid dạ dày.
Thuốc được cơ thể hấp thụ nhanh và hoàn toàn ở đường tiêu hoá.
Thải trừ : theo 2 con đường
- Qua phân : Phần Al3+, Mg2+, Ca2+ không tan
- Qua thận: Phần Al3+, Mg2+, Ca2+ được hấp thu
Phần atropin sulfat được đào thải qua thận
2. Cơ chế hoạt động của thuốc Alumina
2.1. Dược động học
Thành phần nhôm hydroxyd của thuốc alumina tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Trong đó, ở người có chức năng thận bình thường thì có khoảng 17 – 30% nhôm clorid được tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận.
Khi qua đoạn ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, và kém hấp thu. Ngoài ra, thành phần nhôm có trong các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân của người bệnh. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphate và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat nước tiểu.
Thuốc phối hợp các hoạt chất Magnesi carbonat, Nhôm hydroxyd, Calci carbonat nên có đặc tính tạo ra lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày và tá tràng, tăng cường hấp thu và trung hòa acid dịch vị ở dạ dày. Thêm nữa, thuốc còn có thêm thành phần là Atropin Sulfat nên có tác dụng giảm đau và chống co thắt hiệu quả hơn.
Các hoạt chất Calci carbonat, Nhôm hydroxyd và Magnesi hydroxyd tan trong acid dịch vị ở dạ dày, có tác dụng trung hòa acid dạ dày nhờ giải phóng các anion, hoặc làm chất đệm cho quá trình tạo acid dạ dày, nhưng lại không ảnh hưởng đến sự tạo thành dịch dạ dày. Thuốc khiến các triệu chứng do tăng acid dạ dày giảm đáng kể, trong thực quản nồng độ acid cũng giảm và gây ức chế men pepsin làm tiêu protein; những cơ chế này có tác dụng rất quan trọng ở người bệnh bị loét dạ dày. Đồng thời, tác dụng nhuận tràng của Magnesi hydroxyd còn làm giảm tác dụng gây táo bón của nhôm hydroxyd.
Bên cạnh đó, Atropin và các thuốc cùng nhóm ức chế cạnh tranh với acetylcholin và các chất kích thích hệ muscarinic khác, ngăn cản việc acetylcholin gắn vào receptor muscarinic cả ở thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi. Điều này gây kích thích thần kinh trung ương và hủy phó giao cảm.
2.2. Chống chỉ định của thuốc alumina
Không dùng Alumina cho tất cả các bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và trẻ nhỏ dưới 6 tuổi.
- Bệnh nhân bị suy thận. Nếu cần thiết phải dùng thì cần cân nhắc hàm lượng nhôm hydroxyd
- Bệnh nhân có giảm phosphat máu (có liên quan đến nhôm hydroxyd). Cần kiểm tra định kỳ sinh hoá máu nếu phải dùng thuốc điều trị lâu dài.
- Bệnh nhân có tăng magnesi máu (liên quan đến magnesi carbonat). Cần kiểm tra định kỳ sinh hoá máu nếu phải dùng thuốc điều trị lâu dài.
- Bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt (gây bí tiểu), hẹp môn vị, nhược cơ, liệt ruột, glaucome (có liên quan đến atropin sulfat).
- Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú sữa mẹ.
2.3. Tương tác thuốc khác của thuốc Alumina
Các thuốc kháng acid tương tác với một số thuốc khác được hấp thu bằng đường uống. Thận trọng khi phối hợp thuốc với các thuốc sau do tương tác thuốc gây giảm hấp thu qua đường tiêu hóa:
- Thuốc chống lao (ethambutol, isoniazid), cycline, fluoroquinolone, lincosamide, - Thuốc kháng histamin H2, atenolol, metoprolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonate, fluorure sodium, glucocorticoide (cụ thể là prednisolon và dexamethason), indomethacin, ketoconazol, lansoprazole
- Thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine, penicillamine, phosphore, muối sắt, sparfloxacin
- Kayexalate: Giảm khả năng gắn kết của nhựa vào kali, ở những bệnh nhân suy thận có nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa. Bởi vậy, nên sử dụng các thuốc kháng acid cách xa thời gian dùng các thuốc trên hơn 2 giờ đồng hồ và trên 4 giờ đồng hồ đối với fluoroquinolon).
Lưu ý khi phối hợp: Dẫn xuất salicylate có trong Alumina gây tăng bài tiết các salicylat ở thận do kiềm hóa nước tiểu.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Alumina
3.1. Hướng dẫn sử dụng
Thuốc Alumina dạng viên nén nhưng sẽ dùng bằng cách nhai kỹ trước khi nuốt.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để dùng đúng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Tuân thủ theo đúng những chỉ định của những người có năng lực chuyên môn, không được tự ý tăng giảm liều dùng theo sở thích của bản thân.
Sử dụng kiên trì ngay cả khi đã có những cải thiện về tình trạng bệnh. Nếu mức độ bệnh nghiêm trọng thì nên hỏi bác sĩ, dược sĩ về liều lượng tăng giảm hoặc kết hợp với loại thuốc nào, tuyệt đối bệnh nhân không được tự ý tăng giảm theo ý của bản thân.
Trong trường hợp quên liều bạn nên uống bù vào thời gian gần nhất, tuy nhiên nếu thời gian uống bù đó gần với liều kế tiếp thì nên uống liều kế tiếp và tuyệt đối không uống gấp đôi liều lượng.
Nếu có bất cứ hoặc thắc mắc gì trong quá trình sử dụng thuốc nên hỏi những người có năng lực chuyên môn để được giải đáp. Diễn biến bệnh tình xấu đi trong quá trình điều trị bằng thuốc, người bệnh nên thông báo cho các bác sĩ, dược sĩ biết để có những thay đổi về liều lượng hoặc phương án thay thế phù hợp.
3.2. Liều dùng dành cho người lớn
Dùng trong trường hợp điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Sử dụng 1 – 2 viên, nên uống sau bữa ăn hoặc trước lúc đi ngủ.
Liều lượng tối đa không vượt quá 6 viên trong vòng 1 ngày.
Trường hợp nghiêm trọng hoặc các triệu chứng đã được cải thiện thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi có ý định tăng, giảm liều dùng.
3.3. Liều dùng dành cho trẻ em
Thuốc Alumina dùng trong trường hợp điều trị cho trẻ bị viêm loét dạ dày tá tràng cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và cụ thể:
- Đối với trẻ em trên 6 tuổi: Sử dụng thuốc alumina bằng 1⁄2 liều lượng tương đương của người lớn.
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Trước khi sử dụng thuốc alumina cha mẹ nên tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa để có được liều dùng và cách sử dụng đúng cách, tránh những nguy hiểm cho sức khỏe cho bé.
- Lưu ý: Liều dùng trên chỉ là trên lý thuyết và mang tính chất tham khảo. Liều dùng thuốc alumina chính xác còn tùy thuộc vào thể trạng của người bệnh và mức độ diễn tiến của bệnh. Và việc tham khảo ý kiến, tư vấn của các bác sĩ hoặc dược sĩ là rất cần thiết.
3.4. Nên làm gì khi dùng quá liều thuốc alumina
- Giảm nồng độ phosphat trong máu (gây bệnh não, chứng sa sút trí tuệ, nhuyễn xương, tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ).
- Tăng nồng độ magie máu ở bệnh nhân bị suy thận nặng (gây suy giảm tâm thần, hạ huyết áp, thậm chí là hôn mê).
Xử trí: Ngưng sử dụng thuốc ngay. Với các phản ứng bất lợi ở mức độ nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Còn với trường hợp quá mẫn cảm hoặc có phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (cần thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen nếu có khó thở, dùng kháng histamin và corticoid...).
4. Những thận trọng khi sử dụng bằng thuốc Alumina
Dưới đây là một vài lưu ý khi sử dụng bằng thuốc alumina cho người bệnh như:
- Đối với nhóm người cao tuổi và trẻ em, khi sử dụng bằng thuốc alumina để điều trị bệnh thì nên lưu ý đến liều lượng và những khuyến cáo, bởi vì ở độ tuổi này đó có sự nhạy cảm khi dùng thuốc hơn so với những người khác.
- Trước khi sử dụng thuốc Alumina, cần kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat của người bệnh nếu phải điều trị trong thời gian dài.
- Thuốc alumina an toàn sử dụng cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai, nhưng nên tham khảo thêm ý kiến của thầy thuốc trước khi dùng bởi cơ địa của từng người và thai kỹ sẽ khác nhau.
- Cần quan tâm đến việc bảo quản thuốc alumina khi không sử dụng. Nên để thuốc alumina trong hộp kín với nhiệt độ phòng và để xa tầm với của trẻ em và vật nuôi trong nhà.
Trên đây là những thông qin quan trọng về thuốc Alumina. Bạn cần lưu ý rõ để đảm bảo việc dùng thuốc mang lại hiệu quả như mong muốn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.