Thiên thảo là một vị thuốc được dùng trong Y Học Cổ Truyền với tác dụng hoạt huyết hóa ứ, làm mát huyết được dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, huyết ứ, còn được dụng để giảm đau do chấn thương. Ngày nay, thông qua nghiên cứu một số thành phần trong cây còn thấy nó có tác dụng tăng lượng bạch cầu, kháng khuẩn...
1. Đặc điểm cây thiên thảo
Cây thiên thảo hay còn có tên gọi khác là thiên thảo, địa huyết....Có tên khoa học là Rubia cordifolia L Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.
Đặc điểm cây thiên thảo là dạng cây leo, sống lâu năm, thân vuông, có gai nhỏ, mọc quặp xuống. Lá mọc đối, trông như có 4 lá mọc vòng. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc dài khoảng 3-20cm ở đầu cành hay kẽ lá. Quả tròn, màu đen, khi chín chứa 1-2 hạt hình cầu, đường kính 4mm, hõm ở giữa, lưng phình lên. Cây mọc hoang ở những vùng núi cao như Sapa, Lai châu.
Bộ phận được dùng làm thuốc là rễ của cây thiên thảo, vào mùa đông người ta đào rễ cây, rửa sạch loại bỏ tạp chất, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Trong rễ cây này người ta nhận thấy có một số thành phần hoá học như glucozit, axit rutherythric, alizarin, purpurin, rubiadin.
2. Tác dụng của cây thiên thảo
Theo Đông y, vị thuốc đông y vị đắng, tính hàn quy vào kinh can. Có công dụng lương huyết, chỉ huyết, hành ứ hoạt huyết. Được dùng trong một số trường hợp như:
- Chữa các chứng xuất huyết do có thể có nhiệt. Bởi tình hàn mà những trường hợp nhiệt bức huyết vong hành gây ra chảy máu chân răng, chảy máu cam, đi ngoài ra máu...có thể dùng thiên thảo đơn độc hoặc phối hợp.
- Mất kinh nguyệt do huyết ứ: Những trường hợp huyết ứ gây ra không có kinh nguyệt, kinh nguyệt tới chậm, đau bụng dưới. Dùng thiên thảo phối với hương phụ, xuyên khung đều có tác dụng hoạt huyết hóa ứ.
- Chấn thương gây ra các vết bầm tím cũng là một dạng huyết ứ trong đông y. Có thể dùng thiên thảo để giảm đau, nhanh hết bầm tím.
Một số tác dụng dược lý của thiên thảo được chứng minh như:
- Tác dụng cầm máu: Trên thực nghiệm với động vật, cho thấy vị thuốc này có tác dụng nhanh cầm máu, tăng quá trình đông máu.
- Tác dụng kháng khuẩn: Thuốc này có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn như tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn và trực khuẩn.
- Tác dụng giảm ho, long đờm: Thuốc sắc cho chuột nhắt uống có tác dụng cầm ho, làm loãng đờm.
- Tác dụng trên cơ trơn: tác dụng làm tăng co bóp tử cung và tăng co cơ bàng quang nên có thể dùng thúc đẩy sỏi ra khỏi đường tiểu.
- Tác dụng làm tăng bạch cầu: chất glucozit I và II có trong cây thiên thảo đều có tác dụng làm tăng bạch cầu ngoại vi.
- Tác dụng chống ung thư: Chất RA được chiết xuất từ thiên thảo có tác dụng chống ung thư dòng bạch cầu của chuột nhắt, ung thư đại tràng và phòng chống di căn của tế bào ung thư.
3. Bài thuốc chữa bệnh từ cây thiên thảo
- Trị chảy máu răng sau khi nhổ răng: Dùng bột Thiến thảo rắc lên miếng gạc đắp vào vị trí răng vừa nhổ, rồi cắn chặt sau 1 - 2 phút cầm máu.
- Trị tắt kinh do nguyên nhân huyết ứ, sau sinh huyết hôi không xuống hết: dùng Thiến thảo 20g sắc uống hàng ngày. Tới khi có kinh thì dừng.
- Bài dùng để trị xích bạch đới: dùng bài thanh đới thang gồm hoài sơn 20g; long cốt, xuyến thảo căn, hải phiêu tiêu, mẫu lệ mỗi loại 12g. Sắc uống chia ba lần trong ngày.
- Trị các trường hợp bị chảy máu, nhất là xuất huyết đường tiêu hóa trên: Thiến thảo, tử chu thảo, bạch cập liều ba vị bằng nhau, nghiền riêng thành bột mịn, trộn đều, tiệt trùng trong 15 phút bằng nhiệt. Mỗi lần dùng 8g, ngày uống 3 lần. Vết thương chảy máu bên ngoài thì lấy một lượng vừa đủ rắc lên vết thương và ấn nhẹ.
Thiên thảo dược liệu có tính hoạt và tính lạnh nên cần lưu ý không nên dùng cho những người bệnh do hàn gây ra, những người suy yếu không nên dùng nhiều. Ngoài ra, Thiên thảo làm tăng co bóp cơ trơn tử cung nên không dùng cho phụ nữ mang thai, vì tăng nguy cơ sảy thai.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.