Phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng phụ thuộc theo từng giai đoạn của bệnh. Đối với tất cả các giai đoạn ung thư đại trực tràng trừ giai đoạn IV, bệnh nhân thường sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật để loại bỏ khối u. Ngoài ra, các phương pháp điều trị bổ sung cũng có thể được áp dụng để tăng hiệu quả chữa trị ung thư đại trực tràng.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của ThS.BS Đào Thị Thu Trang - Bác sĩ Nội khoa Ung thư - Khoa Nội Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
1. Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 0
Ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 chủ yếu ảnh hưởng tới lớp niêm mạc trong cùng của đại tràng hoặc trực tràng. Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật, có khả năng loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư.
Tùy vào kích thước của khối u, phương pháp phẫu thuật sẽ được bác sĩ xác định cụ thể. Nếu như khối u phát triển trên nền polyp, thủ thuật cắt polyp sẽ được thực hiện. Sau đó bệnh phẩm cắt ra sẽ được soi dưới kính hiển vi để chắc chắn các tế bào ung thư chỉ khu trú tại polyp đó và diện cắt polyp đảm bảo an toàn, bệnh nhân không phải trải qua cuộc phẫu thuật lớn hơn là cắt đoạn ruột.
Nếu khối u có kích thước lớn, có thể phải cắt bỏ một phần ruột bị ảnh hưởng và sau đó nối lại với các phần ruột khỏe mạnh để đảm bảo chức năng được duy trì.
2. Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn I
Ở giai đoạn I của ung thư đại trực tràng, khối u đã vượt qua lớp niêm mạc trong cùng và lan ra đến các lớp thứ hai, thứ ba, cũng như đến thành bên trong của đại tràng hoặc trực tràng. Tuy nhiên, bệnh vẫn chưa lan đến thành ngoài của ruột hay ra ngoài khu vực ruột.
Trong giai đoạn này, đa số bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ khối u và một lượng mô nhỏ xung quanh để đảm bảo không còn tế bào ung thư tại vùng ruột lành khi nối. Thông thường, bệnh nhân sẽ không cần thêm các biện pháp điều trị bổ sung khác.
3. Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn II
Ở giai đoạn II của ung thư đại trực tràng, khối u không chỉ có kích thước lớn hơn mà còn xâm lấn sâu vào thành cơ của ruột. Tuy nhiên, giai đoạn này vẫn chưa ghi nhận sự lan truyền tới các cơ quan xa hoặc các hạch bạch huyết - những cấu trúc nhỏ có chức năng sản xuất và lưu trữ các tế bào miễn dịch, đồng thời lọc bỏ các tác nhân có hại.
Trong trường hợp này, bệnh nhân thường cần thực hiện phẫu thuật để cắt bỏ khối u và vùng mô xung quanh, bao gồm cả các khu vực bệnh đã lan tới.
Đối với ung thư trực tràng, giai đoạn này có thể cần phải điều trị hóa chất, tia xạ trước để thu nhỏ kích thước khối u, sau đó phẫu thuật cắt đoạn trực tràng có u và loại bỏ hạch bạch huyết khu vực.
Sau phẫu thuật, tùy thuộc vào đánh giá mức độ nguy cơ tái phát dựa trên kết quả mô bệnh học và xét nghiệm sinh học phân tử, một số bệnh nhân cần phải điều trị thêm hóa chất bổ trợ để giảm nguy cơ tái phát sau này.
4. Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn III
Ung thư đại trực tràng ở giai đoạn III ghi nhận khối u đã có sự lây lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết.
Các biện pháp điều trị ung thư đại trực tràng cho giai đoạn này bao gồm:
- Phẫu thuật: Nhằm mục đích cắt bỏ khối u và tất cả các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng, nếu điều này khả thi.
- Hóa trị liệu
- Xạ trị kết hợp với hóa chất trước mổ (hóa xạ đồng thời): phương pháp này thường được chỉ định trong điều trị ung thư trực tràng, mục đích giảm kích thước khối u và hạch, tạo điều kiện cho phẫu thuật loại bỏ được tối đa tế bào ung thư.
5. Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IV
Ung thư đại trực tràng giai đoạn IV đã lan tới các bộ phận ở xa, thường là gan hoặc phổi, được mô tả là ung thư “di căn”. Khối u có thể có kích thước khác nhau và có thể lây lan đến hạch bạch huyết hoặc không. Các lựa chọn điều trị bao gồm:
5.1 Hóa trị liệu
Đây là phương pháp chủ yếu ở giai đoạn này, bao gồm sử dụng các loại thuốc như:
- 5-fluorouracil, thường được dùng kết hợp với leucovorin.
- Capecitabine (Xeloda).
- Irinotecan (Camptosar).
- Oxaliplatin (Eloxatin).
- Thuốc kết hợp trifluridine và tipiracil (Lonsurf).
Phác đồ hóa chất có thể là đơn độc hoặc phối hợp với nhau, tùy thuộc vào thể trạng và các bệnh lí nền của người bệnh.
5.2 Liệu pháp nhắm mục tiêu
Gồm các loại thuốc như:
- Bevacizumab (Avastin), cetuximab (Erbitux), panitumumab (Vectibix) hoặc ramucirumab (Cyramza) là các kháng thể đơn dòng tác động lên các đích khác nhau
- Regorafenib (Stivarga) cho những trường hợp ung thư di căn không đáp ứng với điều trị.
- Kết hợp tucatinib (Tukysa) và trastuzumab (Herceptin) hoặc Trastuzumab (Herceptin) và Pertuzumab (Pejecta) cho bệnh nhân dương tính với HER2.
- Thuốc Pembrolizumab (Keytruda) là thuốc ức chế điểm miễn dịch, phù hợp với những bệnh nhân có mất ổn định vi vệ tinh (MSI-H)
- Ziv-aflibercept (Zaltrap) sử dụng cho các trường hợp ung thư không đáp ứng với điều trị khác
5.3 Phẫu thuật
Nhằm giải quyết các biến chứng của khối u như khối u gây tắc ruột, chảy máu... Dù không phải là phương pháp chữa khỏi nhưng phương pháp này có thể giúp kéo dài sự sống. Các phương pháp khác như đóng băng khối u (cryosurgery) hoặc phá hủy chúng bằng sóng vi ba hay nhiệt (radiofrequency ablation) cũng có thể được áp dụng khi những tổn thương di căn gan, phổi số lượng ít, có thể tiếp cận được với các liệu pháp can thiệp đó.
5.4 Xạ trị nhằm giảm triệu chứng
Nhằm mục đích giảm các triệu chứng như đau do u xâm lấn, chèn ép hoặc chảy máu....
Bệnh nhân cũng nên cân nhắc thảo luận với bác sĩ về việc tham gia các thử nghiệm lâm sàng nhằm thử nghiệm các phương pháp điều trị mới, xác định độ an toàn và hiệu quả của chúng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.