Nâng cao độ chính xác tiên lượng trong việc dự đoán các khối u tân sinh thần kinh nội tiết

Mặc dù NET có tỷ lệ mắc thấp, nhưng chúng có tỷ lệ lưu hành tương đối cao. Tỷ lệ sống sót thay đổi tùy theo giai đoạn và cấp độ khối u. Tiên lượng chung của u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng là khả quan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm cao tới 90%.

Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương - Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Tổng quan

U tân sinh thần kinh nội tiết (NEN) là một nhóm ung thư đa dạng có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh nội tiết. Theo phân loại u nội tiết và u thần kinh nội tiết (NET) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2022, u tân sinh thần kinh nội tiết được phân loại thành ba nhóm: NET biệt hóa tốt, ung thư biểu mô thần kinh nội tiết kém biệt hóa (thường được gọi là NEC) và hỗn hợp thần kinh nội tiết-không phải NEN. 

NET thường được phân loại là G1, G2 và G3 dựa trên chỉ số tăng sinh của chúng, trong khi NEC, theo định nghĩa, là khối u tân sinh cấp độ cao. Mặc dù NET có tỷ lệ mắc thấp, nhưng chúng có tỷ lệ lưu hành tương đối cao.  

Tỷ lệ sống sót thay đổi tùy theo giai đoạn và cấp độ khối u. Tiên lượng chung của u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng là khả quan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm cao tới 90%. Hầu hết các NET trực tràng được phát hiện tình cờ trong quá trình đánh giá nội soi để sàng lọc ung thư đại tràng, xuất hiện dưới dạng các tổn thương nhỏ thường có đường kính dưới 12 mm và hơi nhô lên khỏi niêm mạc. 

Kế hoạch điều trị phụ thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng. Điều trị NET trực tràng có thể bao gồm từ cắt bỏ nội soi hoặc tại chỗ đến cắt bỏ trực tràng triệt để và cắt bỏ hạch bạch huyết, tùy thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của u  tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng.

Tiên lượng chung của u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng là khả quan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm cao tới 90%.
Tiên lượng chung của u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng là khả quan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm cao tới 90%.

Vai trò của điểm số GATIS trong việc tiêu chuẩn bệnh u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng 

Một nghiên cứu hồi cứu đã được tiến hành nhằm mục đích phát triển và thử nghiệm một điểm số tiên lượng mới cho bệnh nhân mắc U tân sinh thần kinh nội tiết (R-NEN). 

Mục tiêu của các tác giả là tạo ra một công cụ có thể dự đoán chính xác hơn tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) và tỷ lệ sống sót không tiến triển (PFS) so với các phương pháp hiện có. Nghiên cứu bao gồm 1408 bệnh nhân mắc R-NEN được điều trị tại 17 trung tâm y tế tại các trung tâm lớn từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2021. 

Các nhà nghiên cứu đã sử dụng kết hợp mô hình ngẫu nhiên và mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox để xác định các yếu tố tiên lượng quan trọng. Các yếu tố này bao gồm cấp độ khối u, giai đoạn T, kích thước khối u, tuổi và chỉ số dinh dưỡng tiên lượng (PNI). 

Điểm GATIS thu được sau đó được xác thực thông qua phân tích đường cong quyết định và đường cong đặc tính hoạt động của máy thu phụ thuộc thời gian (gọi là ROC). Điểm GATIS cho thấy độ chính xác dự đoán vượt trội so với hệ thống phân loại WHO và hệ thống phân loại TNM, với chỉ số C là 0,915 đối với OS và 0,908 đối với PFS trong tập huấn luyện.  

Nghiên cứu cũng cung cấp một phân tích so sánh cho thấy điểm GATIS vượt trội hơn hệ thống phân loại WHO và phân loại TNM truyền thống, mang đến phương pháp tiếp cận cá nhân hóa hơn đối với việc quản lý bệnh nhân. Nghiên cứu này giải quyết những hạn chế này bằng cách sử dụng quy mô mẫu lớn và xác định chỉ số dinh dưỡng tiên lượng là một yếu tố dự báo quan trọng về kết quả của bệnh nhân.

Chỉ số dinh dưỡng tiên lượng, một chỉ số liên quan đến dinh dưỡng, đã được xác nhận là có tương quan nghịch với tiên lượng của bệnh nhân ở nhiều khối u khác nhau. Nghiên cứu phát hiện ra rằng những cá nhân có PNI trước phẫu thuật cao, cho thấy tình trạng dinh dưỡng đầy đủ, có nguy cơ tử vong thấp hơn.  

Là một dấu hiệu của tình trạng dinh dưỡng và miễn dịch, việc tích hợp nó vào điểm số GATIS làm nổi bật tầm quan trọng của tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật trong tiên lượng của u tân sinh thần kinh nội tiết (R-NEN), điều này có thể cung cấp thông tin cho các chiến lược chăm sóc trước phẫu thuật để cải thiện kết quả của bệnh nhân. 

Tuy nhiên, nghiên cứu này không phải là không có hạn chế. Mặc dù thu thập dữ liệu toàn diện, các tác giả thừa nhận rằng thời gian theo dõi trung bình của nghiên cứu là 34 tháng là tương đối ngắn. 

Các giai đoạn theo dõi dài hơn là cần thiết để xác nhận tính khả thi lâu dài của điểm GATIS. Khi xét nghiệm phân tử và di truyền trở nên không thể thiếu đối với tiên lượng ung thư, các tác giả nhận ra rằng việc loại trừ các yếu tố này là một hạn chế của điểm GATIS. Các phiên bản tương lai của mô hình có thể cải thiện độ chính xác dự đoán hơn nữa bằng cách kết hợp dữ liệu bộ gen

Kết luận

Nghiên cứu hồi cứu mới được công bố giới thiệu điểm GATIS, một mô hình dự đoán mới cho u tân sinh thần kinh nội tiết trực tràng. 

Bằng cách phân tích dữ liệu từ một nhóm đa trung tâm lớn trên thế giới, nghiên cứu cho thấy điểm GATIS, không phân loại khối u, giai đoạn T, kích thước khối u, tuổi và chỉ số dinh dưỡng tiên lượng, cho thấy sức mạnh dự báo vượt trội đối với khả năng sống sót tổng thể và khả năng sống sót không tiến triển so với các hệ thống phân loại khối u, hạch và di căn và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới truyền thống. 

Bằng cách kết hợp một loạt các yếu tố lâm sàng và bệnh lý, nó cung cấp dự đoán chính xác hơn về kết quả của bệnh nhân so với các hệ thống phân loại WHO và phân loại TNM hiện có.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo

Rindi G , Mete O, Uccella S, Basturk O, La Rosa S, Brosens LAA, Ezzat S, de Herder WW, Klimstra DS, Papotti M, Asa SL. Tổng quan về Phân loại Tân sinh nội tiết thần kinh của WHO năm 2022. Endocr Pathol . 2022; 33 :115-154  ]      
Chauhan A , Yu Q, Ray N, Farooqui Z, Huang B, Durbin EB, Tucker T, Evers M, Arnold S, Anthony LB. Gánh nặng toàn cầu của khối u thần kinh nội tiết và tỷ lệ mắc bệnh thay đổi ở Kentucky. Oncotarget . 2018; 9 :19245-19254
Raj RPA, Nashwan AJ. Tăng cường độ chính xác tiên lượng trong việc dự đoán các khối u thần kinh nội tiết trực tràng.  World J Gastroenterol  2024; 30(37): 4087-4089 
 

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe