Hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai là một trong những nguyên nhân rất phổ biến gây đau vai. Trình trạng này xảy ra khi có sự va chạm của gân hoặc bó cơ từ xương vai có thể do hoạt động quá mức, đặc biệt là hoạt động lặp đi lặp lại tại khớp vai, gây ra các cơn đau dai dẳng và ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày. Nếu không được điều trị thích hợp, các mô mềm quanh khớp vai có thể trở nên mỏng và rách, gây mất chức năng khớp.
1. Hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai là gì?
Khoang dưới mỏm cùng vai là một không gian dưới màng đệm nằm bên dưới vòm cùng vai và phía trên đầu màng đệm. Vòm cùng vai bao gồm các thành phần từ phía bên đến giữa là cơ trên vai, dây chằng cùng vai ở trước khớp xương đòn và tổ chức phần mềm quanh mỏm cùng vai. Bên cạnh đó, trong không gian của khoang dưới mỏm cùng vai còn có các gân vòng bít quay, đầu dài của gân cơ nhị đầu và dây chằng cơ, tất cả được bao quanh bởi túi hoạt dịch dưới cơ giúp giảm ma sát giữa các cấu trúc này.
Hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai đề cập đến tình trạng viêm và kích ứng của các gân của vòng bít quay khi chúng đi qua khoang dưới mỏm cùng vai, gây đau, yếu và giảm phạm vi chuyển động ở vai.
Nguyên nhân của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai bao gồm một loạt các bệnh lý như viêm gân bánh chè quay, viêm bao hoạt dịch dưới màng cứng và viêm gân vôi hóa. Tất cả những điều kiện này dẫn đến sự tiêu hao giữa vòm cùng vai và gân trên hoặc bao dưới sụn.
Tình trạng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai xảy ra phổ biến nhất ở những bệnh nhân dưới 25 tuổi, thường là ở những người năng động hoặc làm những công việc chân tay, và chiếm khoảng 60% các trường hợp đi khám do đau vai, khiến nó trở thành bệnh lý phổ biến nhất của vai. Tuy nhiên, nếu không được can thiệp, hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai sẽ gây ra các biến chứng như thoái hóa và rách vòng bít quay, viêm hoạt dịch mỏm cùng vai gây dính, bệnh rách vòng bít khớp và hội chứng đau vùng vai phức tạp. Ngược lại, nếu được chẩn đoán và điều trị phù hợp, hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai sẽ thuyên giảm dù chỉ với xử trí bảo tồn ở 60 - 90% bệnh nhân.
2. Cơ chế gây bệnh của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai như thế nào?
Cơ chế gây bệnh của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai về cơ bản có thể chia thành hai nhóm với các cơ chế bên trong và bên ngoài.
Các cơ chế bên trong liên quan đến những bệnh lý của gân vòng bít quay do căng giãn, bao gồm:
- Yếu cơ: Yếu cơ vòng quay có thể dẫn đến mất cân bằng cơ bắp dẫn đến dịch chuyển cấu trúc khớp
- Lạm dụng vai: Vi chấn thương lặp đi lặp lại khi sử dụng khớp vai quá mức có thể dẫn đến viêm mô mềm của gân vòng quay và bao dưới đòn, dẫn đến ma sát giữa gân và vòm cơ
- Bệnh thoái hóa gân cơ: Những thay đổi thoái hóa của gân khớp vai có thể dẫn đến rách vòng bít quay, làm xê dịch đầu xương cánh tay.
Các cơ chế bên ngoài liên quan đến các bệnh lý của gân vòng bít quay do lực nén bên ngoài, chẳng hạn như:
- Yếu tố giải phẫu: Các biến thể giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải về hình dạng và độ dốc của mỏm cùng vai
- Thay đổi cấu trúc cơ: Sự thay đổi cấu trúc và giảm chức năng của các cơ thường cho phép các cơ di chuyển qua mỏm cùng vai nhưng lại có thể dẫn đến giảm kích thước của khoang dưới mỏm cùng vai.
3. Dấu hiệu của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai
Triệu chứng phổ biến nhất của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai là đau tiến triển ở vùng vai trước trên. Cơn đau kinh điển trở nên trầm trọng hơn khi cử động vai bị ảnh hưởng và giảm bớt khi nghỉ ngơi, đồng thời có thể kết hợp với yếu và cứng cơ sau cơn đau.
Hai dấu hiệu kiểm tra phổ biến có thể được đưa ra trong các trường hợp hướng tới hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai:
Kiểm tra lực tác động Neers - Cánh tay bên vai bị đau được đặt bên cạnh bệnh nhân, xoay hoàn toàn vào bên trong và sau đó gập một cách thụ động. Kết quả dương tính nếu bị đau ở phần trước bên của vai.
Thử nghiệm Hawkins - Vai và khuỷu tay bên đau được uốn cong 90 độ. Người khám xoay cánh tay một cách thụ động và thử nghiệm cho kết quả dương tính nếu đau ở phần trước bên của vai.
4. Chẩn đoán phân biệt của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai
Rách cơ (ví dụ như rách cổ tay quay, rách đầu dài của bắp tay) – Tình trạng yếu cơ sẽ vẫn tồn tại mặc dù cơn đau vai đã thuyên giảm
Đau thần kinh (ví dụ: bệnh cơ đốt sống cổ, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay) - Bất kỳ tổn thương thần kinh nào trên khu vực này đều có thể liên quan đến chứng tê liệt và / hoặc đau vai nhưng yếu cơ sẽ vẫn tồn tại mặc dù cơn đau vai đã thuyên giảm
Hội chứng vai đông lạnh (viêm bao hoạt dịch dính hoặc viêm gân vôi hóa) – Tình trạng căng cứng sẽ vẫn tồn tại ngay cả khi cơn đau đã thuyên giảm
Tràn dịch ổ khớp (ví dụ: viêm khớp cấp) - Biểu hiện với cơn đau toàn bộ vùng vai, cũng kèm theo yếu và cứng cơ liên quan đến đau
5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai
Do có nhiều nguyên nhân gây đau vai tương tự nhau, hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai lại có nhiều chẩn đoán phân biệt, việc xác định tình trạng này thường cần thông qua các công cụ hình ảnh bổ sung.
Trong đó, hình ảnh cấu trúc khớp vai trên chụp cộng hưởng từ có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Các đặc điểm có thể thấy ở những người bị ảnh hưởng là sự hình thành các tế bào xương dưới sụn và xơ cứng, viêm bao hoạt dịch dưới màng cứng, thay đổi hay thậm chí là thu hẹp khoang dưới mỏm cùng vai.
Lúc này, quản lý thận trọng là phương pháp điều trị chính trong hầu hết các trường hợp. Bệnh nhân nên được cung cấp liệu pháp giảm đau đầy đủ, điển hình là với thuốc viêm không steroid và vật lý trị liệu thường xuyên, bao gồm các bài tập tư thế, ổn định, di chuyển, kéo căng và tăng cường sức mạnh khớp vai.
Đối với những trường hợp cần can thiệp thêm, người bệnh có thể được tiêm corticosteroid trong khoang dưới mỏm cùng vai. Đồng thời, bệnh nhân cũng cần được giáo dục thích hợp với các kỹ thuật khởi động đầy đủ và theo dõi các dấu hiệu sớm khi bệnh trở nặng.
Trong trường hợp hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai vẫn tồn tại hơn 6 tháng mà không đáp ứng với xử trí bảo tồn, chỉ định can thiệp bằng phẫu thuật cần được xem xét. Lúc này, can thiệp phẫu thuật sẽ đặc biệt hữu ích ở những bệnh nhân bị giảm phạm vi vận động với hình thức can thiệp phổ biến nhất là nội soi khớp.
Các kỹ thuật phẫu thuật hiện nay đối với hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai bao gồm:
- Phẫu thuật sửa chữa các vết rách cơ, phổ biến nhất là gân trên và đầu dài của gân cơ nhị đầu, giúp cải thiện phạm vi chuyển động
- Phẫu thuật cắt bỏ túi dưới cùng vai, cắt bao hoạt dịch, tăng khoảng dưới mỏm cùng vai và giảm đau
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần của mỏm cùng vai, tạo hình bó cơ, tăng không gian dưới mỏm và giảm đau
Tóm lại, khi người bệnh đến khám vì tình trạng đau vai, chẩn đoán nên hướng đến là hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai. Vì cơ chế bệnh sinh đa yếu tố, việc điều trị có thể bao gồm bảo tồn, ổn định cấu trúc và can thiệp ngoại khoa. Tuy nhiên, hiệu quả đáp ứng còn tùy thuộc nhiều vào cơ chế gây bệnh cũng như khả năng chỉnh sửa của phẫu thuật viên. Chính vì thế, điều quan trọng là người bệnh phải luôn được hướng dẫn tập luyện, vận động thích hợp, phòng ngừa tái phát.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang tiếp tục trang bị đầy đủ các phương tiện chẩn đoán hiện đại như: PET/CT, SPECT/CT, MRI, siêu âm, X-quang..., xét nghiệm huyết tủy đồ, mô bệnh học, xét nghiệm hóa mô miễn dịch, xét nghiệm gen, xét nghiệm sinh học phân tử, cũng như có đầy đủ các loại thuốc điều trị các bệnh lý. Theo đó, quy trình thăm khám, chẩn đoán chính xác bệnh đều được thực hiện bởi các bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm.
Sau khi có chẩn đoán chính xác bệnh, giai đoạn, người bệnh sẽ được tư vấn lựa chọn những phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất. Đặc biệt, hiện nay để nâng cao chất lượng dịch vụ, Vinmec còn triển khai nhiều gói Khám sức khỏe tổng quát có thể sớm phát hiện các bệnh lý để có hướng thăm khám và điều trị kịp thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.