Công dụng thuốc Sporanox IV

Sporanox IV là thuốc kê đơn, bào chế dạng thuốc tiêm, có thành phần chính là Itraconazole, hàm lượng 250mg/ ml. Thuốc được đóng gói bao gồm 1 bộ kit gồm 1 hộp 1 ống thuốc và 1 túi dung môi NaCl 0,9%. Thuốc được chỉ định để điều trị những trường hợp nhiễm nấm hệ thống như nấm Aspergillus, nấm Candida, nấm Cryptococcus và Histoplasma...

1. Sporanox IV là thuốc gì?

Thuốc có dược chất chính là itraconazole, bào chế dạng thuốc tiêm, mỗi ống hàm lượng 250mg/ ml.

Thuốc Sporanox IV được chỉ định trong các bệnh lý sau:

  • Nhiễm nấm Aspergillus, nấm Candida.
  • Nhiễm nấm Cryptococcus (bao gồm cả viêm màng não do nấm): Trên những người bệnh suy giảm miễn dịch và trên mọi người bệnh nhiễm nấm ở hệ thần kinh trung ương.
  • Điều trị theo kinh nghiệm trên những người bệnh sốt giảm bạch cầu có nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống.

2. Chống chỉ định

Không dùng thuốc Sporanox IV trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh dị ứng quá mẫn cảm với itraconazole hay bất kì thành phần nào khác của thuốc.
  • Không dùng khi người bệnh có chống chỉ định sử dụng NaCl đường tĩnh mạch.
  • Những người bệnh suy thận nặng khi độ thanh thải creatinin dưới 30ml/ phút không có chỉ định sử dụng thuốc.
  • Không được sử dụng thuốc Sporanox IV cho phụ nữ có thai và người có khả năng mang thai.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Sporanox IV

Cách dùng: Thuốc Sporanox IV được dùng đường truyền tĩnh mạch. Thuốc cần được sử dụng tại các cơ sở y tế với các dụng cụ chuyên biệt được sử dụng đảm bảo dùng đúng cách.

Liều dùng:

Thuốc Sporanox IV được sử dụng theo hướng dẫn chi tiết của bác sĩ hoặc người bệnh tham khảo liều dùng như sau:

  • Liều tấn công ngày điều trị thứ 1 và 2: Liều 200mg thuốc mỗi lần, truyền trong 1 giờ, dùng hai lần mỗi ngày.
  • Từ ngày thứ 3 trở đi: Liều truyền ngày 1 lần 200mg trong 1 giờ (60ml của dung dịch đã pha).
  • Độ an toàn cho khoảng thời gian dài hơn 2 tuần chưa được xác định.

Cách pha dung dịch truyền:

  • Rút hết lượng thuốc trong ống bằng bơm và kim tiêm.
  • Đâm kim tiêm vào giữa đầu đưa thuốc tiêm vào túi truyền NaCl, không chạm kim tiêm vào phần nước bên trong.
  • Bơm toàn bộ lượng thuốc trong bơm tiêm vào túi truyền NaCl trong lần bơm chậm duy nhất (lên đến 1 phút).
  • Trộn túi nhẹ nhàng đến khi dung dịch truyền trở nên trong suốt.
  • Tráng dây nối với bộ lọc bên trong và catheter với dịch NaCl 0.9% tiệt trùng.
  • Loại bỏ phần có thể bị bẻ gãy ở đầu ra của túi truyền và đâm kim dây truyền vào.
  • Làm đầy dây truyền với dung dịch thuốc đã pha và gắn với dây nối có nối bộ lọc bên trong. Điều chỉnh tốc độ truyền 1ml mỗi phút (khoảng 25 giọt/phút).
  • Ngưng khi đã truyền được 60ml dung dịch sau khoảng một giờ. Sau khi truyền, dây nối với bộ lọc bên trong và catheter được tráng với 15-20ml dung dịch NaCl 0.9% đã tiệt trùng. Gỡ, bỏ túi đựng dịch truyền, dây nối và dây truyền.

Hướng dẫn sử dụng:

  • Chỉ sử dụng thành phần của đơn vị đóng gói hàng bao gồm túi truyền NaCl, dây nối với khóa 2 đầu, bộ lọc và ống tiêm thuốc. Thuốc không được truyền chung với bất kì loại thuốc hoặc dung dịch nào khác.
  • Trước khi bắt đầu quá trình pha, thuốc nguyên chất, chất hòa tan phải được kiểm tra bằng mắt. Dùng dung dịch trong suốt không lẫn bất cứ phần tử nào khác mới được dùng để pha.
  • Tổng lượng thuốc nguyên chất phải được bơm vào túi có NaCl trong một lần bơm chậm duy nhất. Trong suốt quá trình pha, có thể thấy màu trắng sữa nhưng sẽ trở nên trong suốt khi pha nhẹ nhàng. Khi kiểm tra bằng mắt thường túi sau khi pha, có thể quan sát thấy tủa sản phẩm nội tại, không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
  • Thuốc phải được pha chính xác như trong hướng dẫn sử dụng mới được sử dựng. Túi truyền phải chứa 25 ml thuốc và 50 ml dung môi Natri Chloride 0,9%.

4. Tương tác thuốc

Chống chỉ định dùng chung với thuốc Sporanox IV với:

  • Các thuốc được chuyển hóa bởi hệ CYP3A4 mà có thể gây kéo dài khoảng QT: Astemizole, bepridil, dofetilide, cisapride, levacetylmethadol (levomethadyl), pimozide, mizolastine, quinidine, sertindole và terfenadine.
  • Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi hệ CYP3A4 như lovastatin và simvastatin.
  • Những thuốc triazolam và midazolam đường uống.
  • Các thuốc ergot alkaloid: dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), methylergometrine (methylergonovine) và ergotamine.

Nếu điều trị phối hợp với thuốc khác thì những thuốc này nên giảm liều khi cần:

  • Thuốc chống đông máu đường uống.
  • Thuốc ức chế protease HIV: Indinavir và ritonavir và saquinavir.
  • Một số thuốc điều trị ung thư: Busulphan, trimetrexate, docetaxel và vinca alkaloid.
  • Thuốc ức chế kênh calci chuyển hóa bởi CYP3A4: Dihydropyridine và Verapamil.
  • Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin, sirolimus và Tacrolimus.
  • Một số chất ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi hệ CYP3A4: Atorvastatin.
  • Một số glucocorticosteroid: Budesonide, fluticasone, dexamethasone và Methylprednisolone.
  • Thuốc Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein).
  • Những thuốc khác: Alfentanil, buspirone, alprazolam, brotizolam, carbamazepine, disopyramide, cilostazol, ebastine, eletriptan, halofantrine, fentanyl, midazolam IV, repaglinide, reboxetine và Rifabutin.

5. Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Sporanox IV

Người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn sau trong quá trình dùng thuốc Sporanox IV:

  • Tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: Buồn nôn, đau bụng, đau nhức đầu và khó tiêu.
  • Ít khi gặp những trường hợp dị ứng như ngứa, ngoại ban, mày đay, phù mạch, rối loạn kinh nguyệt, men gan tăng có hồi phục, hội chứng Stevens-Johnson và hiếm khi bị giảm kali máu.

6. Những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Sporanox IV

Người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau đây trong quá trình dùng thuốc Sporanox IV:

  • Liều điều trị theo kinh nghiệm cho người bệnh sốt giảm bạch cầu có nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống, nhiễm aspergillus, nhiễm Candida, nhiễm Cryptococcus (viêm màng não do Cryptococcus), nhiễm Histoplasma, nên sử dụng thêm đường uống cho tới khi giải quyết được đáng kể tình trạng bệnh trên lâm sàng.
  • Trẻ em và người lớn tuổi, người suy gan: Không được dùng Sporanox IV cho các đối tượng này trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
  • Người bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình, phải thận trọng khi sử dụng Sporanox IV. Nồng độ creatinin máu phải được theo dõi chặt chẽ và, khi nghi ngờ có độc thận, thì nên cân nhắc đổi qua dạng viên nang uống.
  • Sử dụng đồng thời thuốc và thuốc chẹn calci vì làm gia tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Không có thông tin nào liên quan đến tính quá mẫn cảm chéo giữa thuốc và những thuốc kháng nấm nhóm azole khác. Cần thận trọng trong việc kê đơn thuốc cho những người bệnh quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm azole khác.
  • Mất thính lực thoáng qua hay vĩnh viễn đã được báo cáo: Mất thính lực thường hết khi ngừng sử dụng thuốc, nhưng có thể kéo dài.
  • Thuốc Sporanox IV không gây ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Người bệnh có thể yên tâm tham gia giao thông, lái tàu xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình sử dụng thuốc.
  • Thuốc không được dùng trong thai kỳ ngoại trừ trường hợp đe doạ tính mạng mà đã cân nhắc lợi ích điều trị cho mẹ cao hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi. Đã có báo cáo trường hợp bất thường bẩm sinh, bao gồm dị tật về xương, đường niệu sinh dục, hệ tim mạch, dị tật nhãn khoa cũng như dị tật về nhiễm sắc thể, đa dị tật. Mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc đã không được thiết lập.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai khi dùng thuốc nên sử dụng biện pháp phòng tránh thai an toàn và tiếp tục sử dụng phương pháp ngừa thai hiệu quả khi ngưng điều trị thuốc cho tới chu kỳ kinh kế tiếp.
  • Chỉ 1 lượng rất nhỏ thuốc được tiết ra trong sữa mẹ. Vì vậy, cân nhắc lợi ích điều trị bằng Sporanox IV với nguy cơ có thể gập khi cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, người bệnh không nên cho con bú.

Trên đây là các thông tin về thuốc Sporanox IV. Lưu ý, Sporanox IV là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự ý dùng vì có thể gặp phải tác dụng không mong muốn.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe