Libractam 1.5g là thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ nhỏ. Vậy Libractam 1.5g là thuốc gì và cần sử dụng như thế nào cho đúng cách?
1. Libractam 1.5g là thuốc gì?
Thuốc Libractam 1.5g được bào chế dưới dạng bột pha tiêm có chứa thành phần chính là hoạt chất Ampicillin sodium và Sulbactam sodium. Trong đó Ampicillin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Beta-lactamines có phổ kháng khuẩn rộng và độc tính thấp.
Sulbactam là kháng sinh thuộc nhóm beta - lactam có tác dụng ức chế Beta -lactamase. Thuốc có khả năng hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và đường tiêm, đồng thời cũng khuyếch tán tốt vào các mô và dịch cơ thể.
Thuốc Libractam 1.5g có thông tin về dược động học như sau:
- Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và gần như hấp thu hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ khi tiêm bắp với liều 500mg và sau 2 giờ đối với liều uống 500mg.
- Phân bố: Ampicillin liên kết với protein huyết tương ở mức khoảng 20%. Thuốc có thể tích phân bố lớn và có thể đi qua hàng rào nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não. Đối với bệnh viêm màng não mủ, hàng rào máu não đang bị viêm dẫn đến thay đổi tính thấm, điều này cho phép ampicillin thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương đủ để có tác dụng.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ nhanh chóng phần lớn qua ống thận(80%) và ống mật.
2. Công dụng của thuốc Libractam 1.5g
Ampicilline phát huy công dụng bằng cách tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn làm ức chế sự tổng hợp mucopeptid của màng tế bào vi khuẩn. Một số các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này gồm có: Streptococcus A; Streptococcus mitis, sanguis; Streptococcus D faecalis; Streptococcus pneumoniae; Leptospira; Meningococcus; Corynebacterium diphtheriae; Listeria monocytogenes; Shigella; Clostridium; Fusobacterium; Escherichia coli; Proteus mirabilis; Salmonella; Vibrio cholerae; Haemophilus influenzae; Bordetella pertussis; Brucella; Staphylococcus aureus (không kháng Beta-lactamase).
Sulbactam là hoạt chất có cấu trúc tương tự beta-lactam nhưng khả năng kháng khuẩn rất yếu nên không thể sử dụng đơn độc trong lâm sàng. Khi sulbactam gắn vào beta-lactamase sẽ làm mất đi hoạt tính của enzyme này để giúp bảo vệ các kháng sinh có thành phần cấu trúc beta latam khỏi bị phân huỷ. Do đó, sulbactam thường được sử dụng phối hợp với nhóm penicillin nhằm mở rộng phổ kháng khuẩn của penicillin với các vi khuẩn tiết ra beta-lactamse như vi khuẩn ruột, E.coli, tụ cầu, Branhamella, Neisseria, Klebsiella, Proteus, Acinobacter, các vi khuẩn kỵ khí Bacteroides.
3. Chỉ định- chống chỉ định của thuốc Libractam
Thuốc Libractam được chỉ định trong điều trị các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm: Viêm xoang, viêm nắp thanh quản và viêm tai giữa, viêm phổi do vi khuẩn.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm thận – bể thận.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc, viêm túi mật,... hoặc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng, viêm vùng chậu,....
- Viêm màng não mủ
- Nhiễm khuẩn da, cơ, xương, khớp.
- Nhiễm lậu cầu không biến chứng.
- Sử dụng dự phòng trong các phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu có nguy cơ viêm phúc mạc để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu.
- Dự phòng nhiễm trùng hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ hoặc mổ lấy thai.
- Dự phòng trước và sau phẫu thuật.
Chống chỉ định sử dụng Libractam trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với nhóm Penicillin.
- Bệnh nhân đang nhiễm virus nhóm Herpes, đặc biệt là bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Libractam
Thuốc Libractam được sử dụng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch với liều lượng tùy thuộc vào lứa tuổi và tình trạng bệnh như sau:
Người lớn:
- Điều trị nhiễm khuẩn nhẹ với liều 1,5 - 3 g/ngày.
- Nhiễm khuẩn vừa tăng với liều 6 g/ngày.
- Nhiễm khuẩn nặng với liều 12 g/ngày, chia ra 3 - 4 lần.
Liều tối đa ở người lớn là 4 g sulbactam/ngày.
Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh
- Dùng liều 150 mg/kg/ngày, chia ra 3 - 4 lần. Đối với trẻ sơ sinh sử dụng dưới 1 tuần, chia 2 lần/ngày.
- Điều trị lậu với liều đơn 1,5 g kết hợp với 1 g probenecid.
5. Tác dụng phụ của thuốc Libractam
Thuốc Libractam có thể gây ra một số tác dụng phụ như phát ban, tiêu chảy, đau nơi tiêm, phản ứng dị ứng.
Một số phản ứng hiếm gặp như đau ngực, khó chịu, mệt, nhức đầu, ớn lạnh, bệnh não, động kinh, ngứa buồn nôn, viêm ruột, viêm ruột giả mạc, tiểu khó, viêm âm đạo, giảm các huyết cầu, tăng men gan, viêm thận...
6. Tương tác giữa Libractam và các thuốc khác
Khi sử dụng thuốc Libractam cùng với một số loại thuốc có thể dẫn đến các tác dụng phụ sau:
- Libractam khi sử dụng cùng với aminoglycosid và có thể làm mất hoạt tính của aminoglycosid in vitro.
- Probenecid gây ức chế cạnh tranh sự thải trừ của Libractam qua ống thận, điều này làm gia tăng nồng độ của cả hai thuốc này trong huyết thanh.
- Có thể xuất hiện phát ban trên bệnh nhân có acid uric máu cao đang được điều trị cùng lúc Allopurinol và Ampicillin .
- Hoạt chất Ampicillin có ảnh hưởng đến xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bằng phương pháp đồng sulfat, nhưng không ảnh hưởng với phương pháp glucose oxidase .
Những thông tin cơ bản về thuốc Libractam trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó, bệnh nhân không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: thuocbietduoc.com