Idarubicin Phares 1 mg/ml là một trong những thuốc phòng chống ung thư loạn. Thuốc dùng được cho cả người lớn và trẻ em. Vậy thuốc Idarubicin công dụng chính là gì?
1. Công dụng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml
Idarubicin Phares 1 mg/ml hay Zaverucin, Idarubicin hydrochloride là thuốc phòng chống ung thư, có khả năng tác động vào hệ miễn dịch.
Thành phần chính của Idarubicin Phares chứa Idarubicin hydrochloride hàm lượng 1mg/ml. Đây là thuốc chống ung thư loại Anthracyclin bán tổng hợp.
Trong cơ thể, thuốc Idarubicin được chuyển hóa mạnh ngoài gan và bài tiết chủ yếu qua đường mật, một phần nhỏ đào thải qua đường nước tiểu.
Thuốc Idarubicin công dụng chính là điều trị làm giảm các triệu chứng của bệnh bạch cầu nguyên bào lympho.
Idarubicin Phares 1 mg/ml được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Đối với người lớn:
- Điều trị dự phòng thứ hai với ALL (bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát).
- Điều trị AML (bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính) ở những bệnh nhân không được điều trị, hoặc bệnh nhân khó điều trị, hoặc người bệnh bị tái phát.
Đối với trẻ em:
- Kết hợp với Cytarabine điều trị AML (bệnh bạch cầu cấp tính).
- Điều trị dòng thứ 2 với bệnh ALL (bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát).
Ngoài ra, thuốc còn được dùng trong các phác đồ hóa trị liệu kết hợp có liên quan đến những tác nhân gây độc tế bào khác.
Chống chỉ định dùng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml với:
- Người có tiền sử dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người bị suy gan nặng, suy thận nặng.
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ tim nặng, nhiễm trùng không kiểm soát.
- Nhồi máu cơ tim mới mắc, rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hay bị suy tủy dai dẳng cũng không sử dụng được Idarubicin Phares 1 mg/ml.
- Với những bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng Idarubicin Phares 1 mg/ml theo liều tích lũy tối đa và/hoặc sử dụng Anthracenediones khác hay Anthracyline không được tiếp tục điều trị với Idarubicin Phares 1 mg/ml.
- Khuyến cáo nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml.
2. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml
2.1. Cách dùng
Idarubicin Phares 1 mg/ml được sản xuất ở dạng dung dịch tiêm, bột đông khô pha tiêm hoặc viên nang.
Các dạng hàm lượng:
- Dung dịch tiêm hàm lượng 1 mg/ml, đóng theo lọ dung tích 5ml, 10ml và 20ml.
- Bột pha tiêm: hàm lượng 5mg, 10mg và 20mg.
- Dạng viên nang 5mg, 10mg.
2.2. Liều lượng thuốc:
Đối với thuốc dạng tiêm: Khi thực hiện tiêm tĩnh mạch Idarubicin Phares 1 mg/ml cần thực hiện đúng kỹ thuật, đảm bảo vô khuẩn. Khuyến cáo truyền tĩnh mạch trong 5 - 10 phút để làm giảm thiểu nguy cơ huyết khối hoặc bị thoát mạch quanh tĩnh mạch dẫn tới hoại tử mô, viêm mô tế bào. Việc tính liều dựa trên diện tích bề mặt của cơ thể, quy ước theo mg/m2. Cụ thể:
Người lớn:
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp tính không phải lympho bào, khuyến cáo dùng liều 12 mg/m2, tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp. Nên dùng kết hợp với Cytarabine để tăng hiệu quả. Có thể dùng dạng đơn chất hoặc kết hợp với liều 8mg/m2, tiêm tĩnh mạch mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp.
- Điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính: dùng đơn trị liệu theo liều 12 mg/m2 dùng trong 3 ngày, mỗi ngày 1 lần.
Trẻ em:
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp tính không phải lympho bào: Liều khuyến cáo sử dụng 10 đến 12 mg/m2, tiêm ngày 1 lần trong 3 ngày, cũng dùng kết hợp với Cytarabine như ở người lớn.
- Điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính: đơn trị liệu liều 10 mg/m2, tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần trong 3 ngày.
Đối với thuốc dạng viên nang:
Thuốc dùng đường uống nên nuốt toàn bộ viên thuốc với nước, không cắn thuốc, không bẻ thuốc và không nhai thuốc hay ngậm thuốc. Thuốc không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn nên có thể uống kết hợp trong bữa ăn nhẹ.
Liều lượng cụ thể:
- Người lớn bị bệnh bạch cầu cấp tính không phải lympho bào: 30mg/m2 uống hàng ngày trong 3 ngày liên tiếp; hoặc dùng liều từ 15-30 mg/m2 có kết hợp với thuốc chống bệnh bạch cầu khác.
- Điều trị ung thư vú giai đoạn nặng: đơn trị liệu liều 45 mg/m2, uống 1 liều duy nhất hoặc chia thành 3 liều nhỏ uống trong 3 ngày liên tiếp. Lặp liều sau mỗi 3 - 4 tuần tùy theo tình trạng bệnh nhân và sự phục hồi trên xét nghiệm huyết học.
- Với thuốc dạng đường uống, cho phép liều tích lũy tối đa vào khoảng 400 mg/m2. Việc thay đổi tăng giảm liều lượng thuốc cần phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm máu của bệnh nhân. Cần giảm liều trên bệnh nhân có bệnh nền suy gan.
3. Tác dụng phụ của thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml
Dựa theo tần suất xuất hiện trên lâm sàng, người ta chia tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml thành các nhóm bệnh như sau:
Nhóm bệnh nhiễm trùng và nhiễm độc:
- Phổ biến thường gặp nhiễm trùng.
- Ít gặp nhiễm trùng huyết.
Nhóm bệnh liên quan đến khối u bao gồm cả u lành tính, u ác tính và các khối u không xác định:
- Phổ biến thường gặp u nang, polyp...
- Ít gặp bệnh bạch cầu thứ phát.
Nhóm bệnh liên quan đến hệ thống bạch huyết và hệ tuần hoàn, tim mạch:
- Phổ biến thường gặp thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu, nhịp tim chậm, loạn nhịp nhanh, nhịp xoang nhanh, suy tim sung huyết (nặng có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh), giảm phân suất tống máu thất trái không triệu chứng...
- Suy tủy là một trong những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất do Idarubicin Phares 1 mg/ml gây nên.
- Ít gặp bệnh bạch cầu thứ phát, hội chứng loạn sản tủy...
Nhóm bệnh về nội tiết tố:
- Phổ biến thường gặp biểu hiện chán ăn.
- Ít gặp các tình trạng bị tăng acid uric trong máu.
Nhóm bệnh về tiêu hóa:
- Phổ biến thường gặp các biểu hiện buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy kèm cảm giác đau bụng, cảm giác nóng bỏng bên trong, viêm niêm mạc...
- Ít gặp có viêm đại tràng, viêm thực quản... Loét dạ dày hiếm gặp.
- Trường hợp nghiêm trọng có thể bị viêm loét niêm mạc, nôn mửa dữ dội dẫn đến mất nước, bị tiêu chảy, tăng nguy cơ thủng ruột kết...
Nhóm các bệnh lý khác:
- Rối loạn thận tiết niệu.
- Rối loạn tình trạng chung dẫn đến sốt, ớn lạnh, thường xuyên nhức đầu.
- Phát ban, mẩn ngứa, rụng tóc...
Ngoài ra, có một số tác dụng phụ liên quan đến thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml mà nhiều người chưa biết đến như hội chứng ly giải khối u, Pancytopenia, phản ứng cục bộ...
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Idarubicin Phares 1 mg/ml
Để hạn chế các tác dụng không mong muốn, khi dùng thuốc cần lưu ý những điều sau:
- Dùng thuốc theo đúng hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý thay đổi tăng giảm liều lượng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa hay những người có chuyên môn về y dược.
- Idarubicin Phares 1 mg/ml có khả năng gây các tác dụng phụ nghiêm trọng nên trong quá trình điều trị cần được theo dõi sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về sử dụng hóa trị liệu độc tế bào.
- Trẻ sơ sinh và trẻ em thường nhạy cảm hơn với độc tính trên tim bị gây ra bởi Anthracycline nên cần theo dõi đánh giá chức năng tim định kỳ trong suốt thời gian điều trị và sau điều trị. Việc theo dõi chức năng tim cần được thực hiện cả ở người lớn.
- Theo dõi các chỉ số huyết học trước, trong và sau điều trị.
- Dạng thuốc tiêm, chỉ được dùng tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp hay tiêm dưới da.
- Trong quá trình sử dụng, tránh để tiếp xúc thuốc trực tiếp với da niêm mạc, đặc biệt vùng mắt. Nếu không may bị dính thuốc, cần rửa sạch bằng xà phòng và nước sạch.
- Người cao tuổi nguy cơ bị tác dụng phụ cao hơn người trẻ tuổi.
- Theo dõi nồng độ Acid uric trong máu, các xét nghiệm công thức máu và chức năng gan thận trong quá trình điều trị.
- Hiện nay, khả năng gây độc của thuốc đối với thai nhi đã được chứng minh nên khuyến cáo không nên có thai trong thời gian điều trị bằng Idarubicin Phares 1 mg/ml. Còn với phụ nữ đang trong thai kỳ, nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ, cân nhắc lợi và hại.
- Nếu bị quên liều, uống ngay khi nhớ ra. Trường hợp quá sát giờ liều tiếp theo thì bỏ qua liều cũ, không uống liều sau gấp đôi để bù lại liều đã bị quên.
- Nếu bị quá liều thuốc, theo dõi những phản ứng bất thường của cơ thể, đồng thời báo ngay với bác sĩ để được hỗ trợ. Việc dùng thuốc liều cao có thể gây tình trạng suy tủy, nhiễm độc cấp tính tại tim, tăng tình trạng nhiễm trùng hệ tiêu hóa và gây suy tim muộn. Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với các trường hợp bị quá liều.
- Không uống thuốc khi đã hết hạn sử dụng.
- Để thuốc xa tầm với của trẻ.
- Bảo quản thuốc đúng theo quy định hướng dẫn của nhà sản xuất.