Eprex 4000 là một loại thuốc giúp tủy xương của bạn sản xuất nhiều tế bào hồng cầu hơn. Nó được sử dụng để điều trị một loại bệnh thiếu máu do bệnh thận.
1. Thuốc Eprex 4000 là gì?
Eprex 4000 thuộc nhóm thuốc được gọi là tác nhân kích thích tạo hồng cầu chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu (thiếu hemoglobin trong máu) do bệnh thận mãn tính và thiếu máu do hóa trị (điều trị ung thư). Thiếu máu là giảm nồng độ hemoglobin và hồng cầu (RBCs) trong máu. Bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính (CKD) bị thiếu máu từ từ phát triển, tình trạng này trở nên tồi tệ hơn khi bệnh tiến triển. Ngoài ra điều trị ung thư bao gồm cả hóa trị và xạ trị, gây ra tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân ung thư.
Thuốc Eprex 4000 chứa 'Erythropoietin alfa, tái tổ hợp ở người'. Eprex 4000 hoạt động bằng cách kích thích tủy xương (mô mềm trong xương tạo ra các tế bào hồng cầu) để tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn. Eprex 4000 này rất giống với chất tự nhiên trong cơ thể được gọi là erythropoietin (hormone do thận hình thành và tạo ra RBC), ngăn ngừa bệnh thiếu máu (thiếu hemoglobin và RBC trong máu).
2. Công dụng của thuốc
Thuốc Eprex 4000 được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mãn tính (CRF):
- Ở người lớn và bệnh nhi từ 1 đến 18 tuổi đang chạy thận nhân tạo và bệnh nhân người lớn đang thẩm phân phúc mạc.
- Ở người lớn bị suy thận chưa được lọc máu để điều trị thiếu máu nặng có nguồn gốc từ thận kèm theo các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân.
Thuốc Eprex 4000 được chỉ định ở người lớn đang hóa trị cho các khối u đặc, u lympho ác tính hoặc đa u tủy, và có nguy cơ phải truyền máu khi được đánh giá theo tình trạng chung của bệnh nhân (ví dụ tình trạng tim mạch, thiếu máu từ trước khi bắt đầu hóa trị) để điều trị thiếu máu và giảm yêu cầu truyền máu.
Thuốc Eprex 4000 được chỉ định ở người lớn trong chương trình tiền sử dụng để tăng sản lượng máu tự thân. Chỉ nên điều trị cho những bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (nồng độ hemoglobin nằm trong khoảng từ 10 đến 13 g / dL [6,2 đến 8,1 mmol /L], không bị thiếu sắt) nếu các thủ tục tiết kiệm máu không có sẵn hoặc không đủ khi cuộc phẫu thuật tự chọn lớn theo lịch trình yêu cầu lượng máu lớn (4 đơn vị máu trở lên đối với nữ hoặc 5 đơn vị trở lên đối với nam).
Thuốc Eprex 4000 được chỉ định cho người lớn không bị thiếu sắt trước khi phẫu thuật chỉnh hình tự chọn lớn có nguy cơ cao về các biến chứng do truyền máu để giảm phơi nhiễm với truyền máu toàn thể. Nên hạn chế sử dụng cho những bệnh nhân bị thiếu máu trung bình (ví dụ khoảng nồng độ hemoglobin từ 10 đến 13 gdL), những người không có sẵn chương trình tạo tiền sử tự thân và dự kiến mất máu vừa phải (900 đến 1.800 mL).
Thuốc Eprex 4000 được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng (nồng độ hemoglobin ≤10g / dL) ở người lớn mắc hội chứng rối loạn sinh tủy nguyên phát nguy cơ thấp hoặc trung bình (MDS) có lượng erythropoietin huyết thanh thấp.
3. Liều lượng dùng của thuốc và cách sử dụng
Thuốc Eprex 4000 chỉ có ở dạng tiêm, được tiêm dưới da (dưới da) hoặc tiêm tĩnh mạch (vào tĩnh mạch). Những người nhận thuốc dưới da thường có thể được dạy để tự dùng thuốc. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu chính xác nó được tiêm như thế nào, theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc y tá của bạn. Những người cần truyền thuốc vào tĩnh mạch sẽ cần được bác sĩ hoặc y tá cho dùng thuốc.
Đối với trẻ em bị suy thận mãn tính, liều khởi đầu cho bệnh thiếu máu là 50 đơn vị (IU) cho mỗi kg thể trọng, tiêm 3 lần một tuần.
Đối với người lớn bị suy thận mãn, liều khởi đầu cho bệnh thiếu máu là 50 đến 100 đơn vị cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, tiêm ba lần một tuần.
Đối với người lớn bị thiếu máu có HIV, liều khởi đầu thông thường là 100 đơn vị cho mỗi kg thể trọng, tiêm 3 lần một tuần.
Đối với những người bị thiếu máu do hóa trị, liều khởi đầu là 150 đơn vị trên một kg thể trọng, tiêm dưới da 3 lần một tuần. Để thay thế, epoetin alfa có thể được tiêm dưới da mỗi tuần một lần với liều 40.000 đơn vị.
Bác sĩ có thể cần điều chỉnh liều lượng theo phản ứng của cơ thể bạn với thuốc. Việc điều chỉnh thường liên quan đến xét nghiệm máu và không được thực hiện thường xuyên hơn 4 tuần một lần. Trong khi bạn đang điều trị bằng epoetin alfa, bác sĩ có thể muốn bạn bổ sung sắt để giúp thuốc phát huy hết tác dụng.
4. Tác dụng phụ của thuốc
Một số tác dụng phụ khi người bệnh dùng thuốc nếu thấy có những biểu hiện sau đây:
- Sự đông máu của vị trí tiếp cận mạch máu (đối với những người đang chạy thận nhân tạo)
- Phù (sưng mặt, ngón tay, mắt cá chân, bàn chân hoặc cẳng chân)
- Các triệu chứng giống cúm (ví dụ: chóng mặt, buồn ngủ, sốt, nhức đầu, đau cơ và khớp)
- Tăng đau đầu
- Tăng hoặc giảm huyết áp, chóng mặt hoặc cảm thấy ngất xỉu
- Đau nhức cơ bắp
- Khó thở khi gắng sức nhẹ
Ngừng dùng thuốc và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ trường hợp nào sau đây:
- Tức ngực
- Co giật
- Dấu hiệu của phản ứng dị ứng (các triệu chứng có thể bao gồm phát ban hoặc nổi mề đay trên da, khó thở, đổ mồ hôi, nhịp tim bất thường hoặc giảm huyết áp)
- Dấu hiệu của cục máu đông (đau hoặc sưng ở chân, khó thở trầm trọng hơn, ho ra máu)
- Dấu hiệu của phản ứng da nghiêm trọng (chẳng hạn như phát ban da; da đỏ; phồng rộp môi, mắt hoặc miệng; lột da; sốt; hoặc đau khớp)
- Các dấu hiệu của đột quỵ (lú lẫn, đau đầu dữ dội, suy nhược đột ngột, chóng mặt, khó nói hoặc các vấn đề về thị lực)
5. Các biện pháp cảnh báo phòng ngừa
Trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc, hãy nhớ thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tình trạng y tế hoặc dị ứng nào bạn có thể mắc phải, bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng, cho dù bạn đang mang thai hay cho con bú và bất kỳ thông tin quan trọng nào khác về sức khỏe của bạn. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến cách bạn nên dùng thuốc này.
5.1. Cục máu đông
Trong các thử nghiệm lâm sàng, người ta đã xác định được rằng bệnh nhân ung thư và bệnh nhân suy thận mãn tính được điều trị bằng epoetin alfa để tăng hemoglobin vượt quá mức bình thường có nguy cơ hình thành cục máu đông cao hơn, trong một số trường hợp có thể gây tử vong. Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ mức độ hemoglobin của bạn bằng các xét nghiệm máu trong quá trình điều trị bằng thuốc này.
Nếu bạn gặp các triệu chứng như đau buốt và sưng ở chân, hoặc khó thở, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.
5.2. Ung thư
Epoetin alfa được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu do hóa trị liệu điều trị ung thư không dòng tủy. Nó không được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do chính bệnh ung thư. Nếu bạn bị ung thư và hemoglobin của bạn bị giữ ở mức quá cao, ung thư của bạn có thể phát triển nhanh hơn hoặc bạn có thể tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.
5.3. Bệnh tim mạch
Thuốc này thường ảnh hưởng đến huyết áp và có thể góp phần vào các triệu chứng của bệnh tim. Nếu bạn bị huyết áp cao, bệnh tim như suy tim, đau thắt ngực hoặc một cơn đau tim trước đó, hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng như thế nào đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này, và liệu có cần giám sát đặc biệt hay không. Nếu bạn đang dùng thuốc huyết áp để kiểm soát huyết áp, điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc thường xuyên trong khi bạn đang sử dụng epoetin alfa. Bác sĩ sẽ theo dõi hemoglobin của bạn (protein trong tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) cho đến khi xác định được liều lượng epoetin alfa thích hợp.
5.4. Bệnh gút
Thuốc này có thể gây ra các triệu chứng của bệnh gút. Nếu bạn bị bệnh gút hoặc tiền sử bệnh gút, hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của bạn.
5.5. Bệnh thận
Thuốc này có thể được sử dụng bởi những người bị bệnh thận mãn tính đang được lọc máu và những người không được lọc máu. Liều có thể khác nhau đối với mỗi loại.
5.6. Điều kiện y tế
Hãy chắc chắn cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề y tế nào sau đây, vì chúng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thuốc này:
- Thiếu axit folic, sắt hoặc vitamin B12
- Nhôm dư thừa trong máu
- Sự nhiễm trùng
- Viêm nhiễm
- Ung thư
- Vấn đề về xương
5.7. Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin
Nếu bạn có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin (một bệnh rối loạn chuyển hóa), hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của bạn, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có bất kỳ giám sát đặc biệt nào không cần thiết.
5.8. Bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần
Các trường hợp bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những người được điều trị bằng epoetin alfa. PRCA là tình trạng tủy xương của một người ngừng sản xuất các tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu trầm trọng. Những người phát triển PRCA có thể trải qua một cảm giác mệt mỏi hoặc khó thở mới hoặc trầm trọng hơn. Nếu bạn đang gặp các triệu chứng như vậy, hãy gọi cho bác sĩ càng sớm càng tốt. Đừng ngừng thuốc của bạn mà không liên hệ với bác sĩ của bạn trước.
5.9. Co giật
Thuốc này có thể góp phần làm tăng cơn co giật mặc dù mối quan hệ giữa epoetin alfa và co giật không rõ ràng. Nếu bạn bị co giật hoặc có tiền sử co giật, hãy thảo luận với bác sĩ về cách thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của bạn, tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc này như thế nào và liệu có cần theo dõi đặc biệt hay không.
6. Tương tác của thuốc
Tương tác giữa thuốc và thuốc: thuốc có thể có tương tác với các loại thuốc được sử dụng sau khi ghép thận (cyclosporin), các loại thuốc khác cho bệnh ung thư và thiếu máu (lenalidomide), các loại thuốc dùng cho bệnh da và ung thư (thalidomide), thuốc chống ung thư (pomalidomide).
Tương tác thuốc - bệnh: Thuốc không nên dùng cho bệnh nhân huyết áp cao và rối loạn khớp.
7. Một số lưu ý khi dùng thuốc
- Tránh thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong chế độ ăn uống của bạn mà không nói chuyện trước với bác sĩ của bạn.
- Bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra nồng độ tế bào máu, huyết sắc tố và các chất điện giải như kali trong máu của bạn.
- Ăn thực phẩm giàu sắt, vitamin B12 và axit folic.
- Ăn thực phẩm như lá, rau xanh, cá, trứng và gan.
- Tập thể dục nhẹ đến trung bình.
- Thuốc có thể đột ngột ngừng hoạt động tốt sau một thời gian vì cơ thể bạn có thể tạo ra kháng thể. Thông báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu các triệu chứng thiếu máu quay trở lại (mệt mỏi nhiều hơn, năng lượng thấp, da xanh xao, khó thở).
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.