Công dụng thuốc Calibin

Thuốc Calibin có khả năng duy trì nồng độ canxi trong máu, tăng cường hấp thu canxi để làm giảm nguy cơ gãy xương do loãng xương bệnh lý. Do đó, thuốc được chỉ định sử dụng cho người có nguy cơ loãng xương cùng một số bệnh lý liên quan khác.

1. Calibin là thuốc gì?

Thuốc Calibin có chứa thành phần chính là hoạt chất Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D3. Thông thường, chất này sẽ được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25 - hydroxycholecalciferol (25 - HCC). Ở người trưởng thành, 25 - HCC được hình thành mỗi ngày là 0,5 - 1,0 mg và tăng nhiều hơn trong giai đoạn mà sự tạo xương tăng cao (như trẻ trong giai đoạn tăng trưởng hoặc phụ nữ có thai). Calcitriol giúp tạo môi trường tốt cho sự hấp thu calci ở ruột và điều tiết sự khoáng hóa xương, đồng thời kích thích sự tạo xương để điều trị chứng loãng xương.

Với bệnh nhân mắc suy thận nặng, sự tổng hợp calcitriol nội sinh có xu hướng giảm hoặc có thể ngưng hoàn toàn. Trong trường hợp này, thiếu calcitriol được xem là nguyên nhân chính gây loạn dưỡng xương do thận.

Ở những người mắc loãng xương nguyên nhân do thận, sử dụng Calibin sẽ góp phần bình thường hóa sự hấp thu calci vốn đã bị suy giảm ở ruột, góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết. Calibin sẽ phát huy hiệu quả trong việc giảm các chứng đau xương và cơ, điều chỉnh tình trạng sai lệch về mô học ở bệnh viêm xương xơ hóa cùng một số rối loạn khác của sự khoáng hóa.

Với những người mắc thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp tự phát hoặc trường hợp thiểu năng tuyến cận giáp giả, sử dụng Calibin sẽ làm giảm hạ calci huyết cũng như cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng tối ưu.

Với những trường hợp người bệnh bị còi xương có đáp ứng với vitamin D, nồng độ của calcitriol trong huyết thanh thường ở mức thấp hoặc không có. Lúc này, khi calcitriol nội sinh ở thận không đủ, việc dùng Calibin thường được xem như một phương pháp trị liệu thay thế.

Với những bệnh nhân bị còi xương không đáp ứng với vitamin D (còi xương nguyên nhân do giảm phosphat huyết nguyên phát), việc sử dụng Calibin sẽ góp phần giảm thiểu sự đào thải phosphate qua ống thận, giúp bình thường hóa việc hình thành xương do bổ sung nguồn phosphor.

Ngoài ra, Calibin còn khá hiệu quả khi sử dụng để điều trị các dạng còi xương khác như còi xương có liên quan đến bệnh viêm gan ở trẻ sơ sinh, thiếu phát triển đường mật, người mắc loạn dưỡng cystine hoặc việc cung cấp calci và vitamin D qua bữa ăn hàng ngày có sự thiếu hụt.

2. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc Calibin

2.1. Chỉ định dùng thuốc Calibin

Với những tác dụng trên, Calibin thường được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân mắc loãng xương do thận hoặc nguyên nhân do lọc thận mãn tính.
  • Người bị hạ canxi huyết, hạ canxi huyết ở bệnh suy cận giáp vô căn, suy cận giáp sau phẫu thuật và suy cận giáp giả.

2.2. Chống chỉ định dùng thuốc Calibin

Không dùng Calibin cho người quá mẫn với thành phần thuốc, tăng canxi huyết hoặc có tiền sử ngộ độc vitamin D.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Calibin

  • Bệnh nhân thông thường: Sử dụng thuốc với liều khởi đầu 0,25mcg/ngày, khi lọc thận dùng với liều 0,5mcg/ngày, bệnh nhân > 6 tuổi suy cận giáp đáp ứng với liều 0,5 - 2 mcg/ngày, trẻ nhỏ dưới 6 tuổi dùng từ 0,25 - 0,75mcg/ngày.
  • Bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh: Sử dụng liều khởi đầu 0.25mcg x 2 lần/ngày. Chú ý cần kết hợp chặt chẽ với chế độ ăn hàng ngày để kịp thời tăng liều lên 0,25mcg nếu lượng calci được cung cấp từ bữa ăn ít hơn 500 mg/ngày.
  • Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân suy thận mạn: Dùng Calibin với liều khởi đầu là 0,25mcg/24 giờ và 0,25 mcg/48 giờ ở những người có calci huyết bình thường hay giảm nhẹ. Sau thời gian dùng thuốc điều trị 2-4 tuần, nếu bệnh không có dấu hiệu suy giảm có thể tăng liều thêm 0,25 mcg/24 giờ, đồng thời theo dõi chặt chẽ nồng độ calci huyết với tần suất 2 lần/tuần.
  • Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương: Dùng Calibin với liều khởi đầu là 0,25mcg/ngày, uống vào buổi sáng. Nếu bệnh không tiến triển sau thời gian điều trị 2-4 tuần, người dùng có thể tăng liều thêm 0,25mcg/ngày đồng thời theo dõi chặt chẽ nồng độ calci huyết ít nhất 2 lần/tuần.

4. Tác dụng phụ

Dùng Calibin có thể gây ra một số tác dụng phụ phổ biến như mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, khô miệng, tăng BUN/ men gan, chán ăn, ngứa.

5. Tương tác thuốc

  • Dùng Calibin với chế phẩm chứa vitamin D và những thuốc khác chứa calci có thể làm tăng calci huyết.
  • Sử dụng chung với Cholestyramin ảnh hưởng đến quá trình hấp thu calci ở ruột.
  • Calibin tương tác với Phenobarbital, phenytoin gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp calci nội sinh, khiến suy giảm nồng độ calci trong huyết thanh.
  • Dùng chung với Digitalis sẽ làm tăng calci huyết có thể gây loạn nhịp.
  • Sử dụng chung các thuốc lợi tiểu thiazid sẽ gia tăng nguy cơ tăng calci huyết ở bệnh nhân thiểu năng tuyến cận giáp.
  • Tránh dùng với corticoid, thuốc ức chế calci, thuốc kháng acid sẽ gây ra ức chế quá trình hấp thu calci.

6. Thận trọng khi dùng Calibin

  • Sử dụng thuốc bắt đầu với liều thấp nhất, không nên tăng đột ngột và phải điều chỉnh liều từ từ đảm bảo cân đối theo nồng độ calci trong huyết thanh.
  • Trong thời gian sử dụng Calibin, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ nồng độ calci huyết (ít nhất 2 lần/tuần) để tránh tăng calci huyết đột ngột do thay đổi chế độ ăn.
  • Người có chức năng thận bình thường cần uống nhiều nước khi dùng Calibin để tránh tình trạng mất nước có thể xảy ra.
  • Thận trọng khi chỉ định đối với phụ nữ có thai và cho con bú, người có tiền sử sỏi thận hoặc bệnh mạch vành.

Những thông tin cơ bản về thuốc Calibin trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì đây là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe