Alenroste 10 có thành phần chính là Axit alendronic, hay còn được biết đến với tên gọi phổ biến khác là Fosamax. Đây là một loại thuốc thuộc nhóm Bisphosphonate, được sử dụng trong việc điều trị chứng loãng xương và bệnh Paget về xương.
1. Thuốc Alenroste 10 có tác dụng gì?
Alenroste 10 có thành phần chính là Alendronate Natri với hàm lượng 10mg Alendronic acid, được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Alenroste 10 có công dụng hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều trị loãng xương sau mãn kinh ở nữ giới.
- Sử dụng trong dự phòng loãng xương với các trường hợp có nguy cơ mắc loãng xương sau mãn kinh bệnh loãng xương hoặc dùng với trường hợp người bệnh muốn duy trì khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương.
- Điều trị loãng xương ở nam giới.
- Kết hợp với các loại thuốc khác sử dụng trong phòng ngừa và điều trị loãng xương nguyên nhân do dùng thuốc corticosteroid.
- Điều trị bệnh Paget - là một loại bệnh ung thư khá hiếm gặp, xuất hiện dưới dạng mảng đỏ giống vảy nến hoặc chàm ở vị trí núm vú và quầng vú.
Cơ chế hoạt động:
Alendronate là một bisphosphonate, nó có thể liên kết với các tinh thể hydroxyapatite có trong xương, làm giảm sự tái hấp thu xương qua trung gian hủy cốt bào và giảm sự phân hủy chất nền xương. Cả 2 cơ chế này đều góp phần điều chỉnh sự tái hấp thu và luân chuyển khoáng chất. Alendronate không làm thay đổi quá trình tích lũy khoáng chất của xương trong xương nội tâm mạc hoặc trong xương.
Chống chỉ định:
- Thuốc không sử dụng trong điều trị bệnh loãng xương nguyên nhân do Crohn;
- Thuốc không sử dụng trong điều trị bệnh loãng xương thứ phát sau bệnh xơ nang phổi;
- Thuốc không sử dụng trong điều trị bệnh chứng loạn sản dạng sợi của xương;
- Chống chỉ định dùng alendronate với những bệnh nhân quá mẫn, hay gặp vấn đề về thực quản, gặp hội chứng đau thắt ngực;
- Tránh dùng alendronat ở những bệnh nhân bị hạ calci huyết;
- Không dùng thuốc cho người bệnh bị dị dạng thực quản;
- Người không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.
Quá liều và cách xử lý:
- Biểu hiện quá liều thuốc: Bệnh nhân có thể bị hạ calci huyết, giảm phosphat máu và ảnh hưởng đến đường tiêu hóa với biểu hiện đau bụng, buồn nôn, nôn.
- Xử lý: Điều trị theo triệu chứng
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Alenroste 10
Cách dùng: Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén không bao và sử dụng qua đường uống. Để thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất và được hấp thụ tối đa vào cơ thể, người bệnh nên uống thuốc với nhiều nước ít nhất là 30 phút trước khi ăn, nên uống cả viên. Tuyệt đối người bệnh không nên uống với nước cam hoặc các loại nước có ga, chứa thành phần cafein vì nó sẽ làm giảm sự hấp thụ của thuốc.
Lưu ý: Người bệnh không nên uống thuốc lúc chuẩn bị đi ngủ hoặc nằm ngay sau khi uống thuốc để thuốc vào dạ dày nhanh hơn và giảm được nguy cơ kích ứng thực quản. Cần phải đợi ít nhất là 30 phút sau khi uống thuốc thì bạn mới nên nằm.
Liều lượng:
Alendronate có dạng viên nén uống hàm lượng 5mg, 10mg, 35mg, 40mg hoặc 70mg; Viên nén 70mg cho dung dịch và 70mg/ 75 ml dung dịch uống.
- Liều thuốc cho phụ nữ sau mãn kinh: Áp dụng liều lượng thuốc 5mg viên uống mỗi ngày hoặc 35mg viên uống mỗi tuần 1 lần.
- Trong điều trị loãng xương do glucocorticoid: Áp dụng liều lượng viên nén 5mg uống 1 lần mỗi ngày hoặc viên nén 10mg uống 1 lần mỗi ngày ở phụ nữ không điều trị thay thế hormone.
- Trong điều trị bệnh Paget xương: Áp dụng liều lượng viên uống 40mg/ ngày trong 6 tháng.
- Đối với bệnh nhi: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
- Trường hợp người cao tuổi và người bị suy thận có nồng độ creatinin ClCr 35-60ml/phút thì không cần điều chỉnh liều lượng thuốc.
- Với người bị suy thận nặng: Bác sĩ không khuyến cáo dùng thuốc Alenroste 10 mà cần tìm kiếm phương pháp điều trị thay thế phù hợp hơn.
3. Tác dụng phụ của thuốc Alenroste 10
Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy đa số các phản ứng có thể gặp trong thời gian điều trị bằng Alendronat thường không nghiêm trọng. Khi gặp phản ứng nhẹ, người bệnh không cần phải ngừng sử dụng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất bao gồm hạ calci huyết thoáng qua, giảm phosphat huyết thoáng qua, bao gồm: Đau bụng, ợ chua, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi và viêm thực quản, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, chóng mặt, phù ngoại vi, đau lưng và suy nhược.
Các tác dụng không mong muốn với tỷ lệ ít gặp nhưng đã được ghi nhận bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc và loét hầu họng. Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa với triệu chứng thường gặp nhất là loét và có thể vỡ thực quản, khi gặp phản ứng này, người bệnh nên nhập viện và điều trị tích cực. Loét dạ dày và tá tràng cũng có thể xảy ra.
Các phản ứng hiếm gặp khác như hoại tử xương hàm nguyên nhân thường do nhổ răng hoặc nhiễm trùng cục bộ; ăn mòn thực quản, viêm thực quản, loét thực quản và phản ứng quá mẫn, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, các vấn đề về mắt (viêm màng bồ đào hoặc viêm màng cứng).
4. Thận trọng khi dùng thuốc Alenroste 10
- Thành phần Alendronate được phân loại nằm trong nhóm thuốc nhóm C cho thai kỳ (nhóm thuốc có thể có nguy cơ) theo hệ thống phân loại trước đây của FDA. Mặc dù chưa khẳng định được thuốc có khả năng bài tiết qua sữa hay không, nhưng hãy thận trọng khi sử dụng do hiện chưa có nghiên cứu nào về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong thai kỳ.
- Bệnh nhân dùng các loại thuốc về hormon tuyến cận giáp nên tránh dùng Alendronate. Sự kết hợp này có thể làm giảm nồng độ canxi trong huyết thanh.
- Có thể tăng nguy cơ mắc bệnh thực quản nghiêm trọng ở những bệnh nhân không thể ngồi hoặc đứng thẳng trong ít nhất 30 phút.
- Nồng độ của canxi và mật độ khoáng xương nên được nên kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị bên cạnh đó người bệnh cần theo dõi tình trạng sức khỏe sau khi điều trị từ 6 đến 12 tháng.
- Cần bổ sung canxi ở mức ban đầu và theo dõi liên tục nếu nguy cơ hạ calci huyết tái phát.
- Người bệnh cần giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu xảy ra hạ calci huyết trong quá trình điều trị.
5. Tương tác thuốc
- Do các thực phẩm hoặc thuốc khác có thành phần chứa nhiều canxi hoặc hoặc nhôm (thuốc kháng axit) như sữa,... sẽ làm giảm sự hấp thu của thuốc Alendronat. Do đó mà người bệnh cần lưu ý sử dụng các sản phẩm này ít nhất sau 30 phút sau khi uống Alendronate.
- Dùng chung với vitamin D hoặc fluorid có hoạt tính cao có thể làm tăng nguy cơ gặp phản ứng phụ.
- Khi dùng chung với Ranitidine tiêm qua đường tĩnh mạch sẽ làm tăng nồng độ của Alendronate trong cơ thể.
- Sự kết hợp của các thuốc nhóm NSAID và Alendronate có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày. Do cả 2 loại thuốc này đều có khả năng gây kích ứng niêm mạc dạ dày-ruột.
- Aceclofenac, Acemetacin, Axit acetylsalicylic: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý có thể tăng lên khi Aceclofenac được kết hợp với các loại thuốc trên.
- Acipimox: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh cơ, tiêu cơ vân và myoglobin niệu có thể tăng lên khi kết hợp axit Alendronic với Acipimox.
- Acyclovir: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận và hạ calci huyết có thể tăng lên khi Acyclovir được kết hợp với axit Alendronic.
- Aflibercept: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chứng hoại tử xương hàm và chống tạo mạch có thể tăng lên khi Aflibercept được kết hợp với axit Alendronic.
- Almasilate: Nồng độ trong huyết thanh của axit Alendronic có thể giảm khi nó được kết hợp với Almasilate.
- Amikacin: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận và hạ calci huyết có thể tăng lên khi Amikacin được kết hợp với axit Alendronic.
- Amphotericin B: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận và hạ calci huyết có thể tăng lên khi Amphotericin B được kết hợp với axit Alendronic.
Những thông tin cơ bản về thuốc Alendronic 10 trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì Alendronic 10 là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.