Tác dụng của thuốc Didronel

Thuốc Didronel được sử dụng để điều trị bệnh Paget hoặc cốt hoa dị vật sau thay khớp háng toàn phần. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Didronel.

1. Tác dụng của thuốc Didronel

Didronel chứa hoạt chất chính là Etidronate, thuộc nhóm thuốc Bisphosphonate. Thuốc Didronel là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Paget.

Bệnh Paget sẽ làm suy yếu và biến dạng xương. Etidronate hoạt động bằng cách làm chậm quá trình mất xương, giúp giữ cho xương chắc khỏe và ít bị gãy. Nó cũng giúp giảm đau xương do bệnh Paget. Ngoài ra thuốc Didronel còn để dùng trong phòng ngừa và điều trị cốt hóa dị vị vật sau khi thay khớp háng toàn phần hoặc do chấn thương tủy sống.

Thuốc chống chỉ định ở những bệnh nhân có bất thường ở thực quản làm chậm quá trình làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt thực quản; bệnh nhân quá mẫn với Etidronate disodium hoặc ở những bệnh nhân bị nhuyễn xương trên lâm sàng.

2. Các tác dụng phụ của Didronel là gì?

Didronel có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: phát ban, khó thở, sưng mặt/ môi/ lưỡi hoặc cổ họng, thở khò khè, đau dữ dội ở khớp, xương hoặc cơ, đau hàm, tê hoặc sưng, tiêu chảy nặng, co thắt cơ và cảm giác tê hoặc ngứa ran (quanh miệng, ngón tay và ngón chân).

Bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ nếu có các triệu chứng sau:

  • Đau dữ dội ở khớp, xương hoặc cơ;
  • Đau hàm, tê hoặc sưng;
  • Tiêu chảy nặng hoặc nồng độ canxi thấp.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Didronel

Cách dùng:

Didronel được dùng dưới dạng uống. Cũng như các Bisphosphonat khác, nên uống Didronel với một cốc nước đầy. Bệnh nhân không được nằm sau khi uống thuốc. Để tối đa hóa sự hấp thụ, trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc bệnh nhân nên tránh dùng:

  • Thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm giàu canxi, chẳng hạn như sữa hoặc các sản phẩm từ sữa.
  • Vitamin có bổ sung khoáng chất hoặc thuốc kháng axit có nhiều kim loại như canxi, sắt, magie hoặc nhôm.

Liều dùng:

Bệnh Paget

  • Điều trị ban đầu: Khuyến cáo dùng 5 đến 10 mg/kg/ngày, không quá 6 tháng hoặc 11 đến 20 mg/kg/ngày, không quá 3 tháng. Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg/kg/ngày trong thời gian không quá 6 tháng. Nên dùng liều trên 10 mg/kg/ngày khi: Liều thấp hơn không hiệu quả hoặc có nhu cầu cấp thiết để ức chế quá trình luân chuyển xương nhanh (đặc biệt khi có thể có tổn thương thần kinh không hồi phục) hoặc giảm cung lượng tim tăng cao. Liều lượng vượt quá 20 mg/kg/ngày không được khuyến cáo.
  • Tái điều trị: Việc tái điều trị chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân không dùng Didronel trong ít nhất 90 ngày và có bằng chứng sinh hóa, triệu chứng hay bằng chứng khác về quá trình bệnh đang hoạt động. Nên theo dõi bệnh nhân 3 đến 6 tháng một lần mặc dù một số bệnh nhân có thể không dùng thuốc trong thời gian dài. Phác đồ tái điều trị cũng giống như điều trị ban đầu. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều ban đầu sẽ đủ hiệu quả. Nếu không, nên xem xét tăng liều theo hướng dẫn khuyến cáo.

Cốt hóa dị vật

  • Bệnh nhân thay khớp háng toàn phần: Khuyến cáo dùng 20 mg/kg/ngày trong 1 tháng trước và 3 tháng sau phẫu thuật (tổng cộng 4 tháng).
  • Bệnh nhân bị tổn thương tủy sống: Khuyến cáo dùng 20mg/kg/ngày trong 2 tuần, sau đó là 10 mg/kg/ngày trong 10 tuần (tổng cộng 12 tuần). Liệu pháp Didronel nên bắt đầu ngay khi có thể, tốt nhất là trước khi có bằng chứng về sự hóa xương dị vị trí.

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Didronel là gì?

  • Phản ứng có hại của đường tiêu hóa trên: Didronel giống như các Bisphosphonat khác dùng đường uống, có thể gây kích ứng tại chỗ ở niêm mạc đường tiêu hóa trên. Nên thận trọng khi sử dụng Didronel cho những bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên đang hoạt động (chẳng hạn như chứng khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét) .
  • Các tác dụng phụ ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản, đôi khi có hẹp hoặc thủng thực quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Bisphosphonat đường uống. Do đó, các bác sĩ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu phản ứng phụ trên thực quản, hướng dẫn bệnh nhân ngừng Didronel và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu phát triển chứng khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức.
  • Ở bệnh nhân Paget, đáp ứng với điều trị có thể khởi phát chậm và tiếp tục trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị với Didronel. Không nên tăng liều sớm. Nên có khoảng thời gian không dùng thuốc 90 ngày giữa các đợt điều trị.
  • Đã có những báo cáo về đau xương, khớp và/hoặc cơ nghiêm trọng, đôi khi làm mất khả năng vận động ở những bệnh nhân dùng Bisphosphonate. Thời gian khởi phát các triệu chứng thay đổi từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hầu hết bệnh nhân giảm các triệu chứng sau khi ngừng thuốc. Một số có thể tái phát triệu chứng khi dùng lại cùng một loại thuốc hoặc một loại Bisphosphonat khác.
  • Đặc biệt chú ý đến vệ sinh răng miệng trong khi dùng Etidronate. Đánh răng thường xuyên. Nếu bệnh nhân cần thực hiện bất kì thủ thuật nha khoa nào (đặc biệt là phẫu thuật), hãy báo trước cho nha sĩ đang sử dụng thuốc Didronel.
  • Phụ nữ mang thai: Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Thuốc Didronel chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
  • Phụ nữ cho con bú: Hiện không biết thuốc Didronel có qua được sữa mẹ hay không. Do đó cần thận trọng khi dùng Didronel cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Trẻ em: An toàn và hiệu quả ở bệnh nhi chưa được thiết lập. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc trên đối tượng này.
  • Tương tác thuốc: Đã có những báo cáo về việc tăng thời gian Prothrombin khi thêm Etidronate vào liệu pháp Warfarin. Phần lớn các báo cáo này liên quan đến sự gia tăng khác nhau trong thời gian Prothrombin mà không có di chứng đáng kể về mặt lâm sàng. Mặc dù sự liên quan vẫn chưa rõ ràng, bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc Didronel và Warfarin nên được theo dõi thời gian prothrombin.

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Didronel. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần thêm thông tin về thuốc, bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp.

Nguồn tham khảo: drugs.com, rxlist.com, webmd.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe