Hậu quả của tổn thương tủy hoàn toàn

Tổn thương tủy sống hoặc dây thần kinh ở cuối ống sống (chùm đuôi ngựa) - thường gây ra những thay đổi vĩnh viễn về sức mạnh, cảm giác và các chức năng cơ thể khác bên dưới vị trí chấn thương. Hãy tìm hiểu các hậu quả của tổn thương tủy hoàn toàn.

1. Tổn thương tủy sống là gì?

Cột sống của bạn được tạo bởi nhiều xương gọi là đốt sống. Tủy sống chạy xuống qua một ống ở trung tâm của những xương này. Tủy sống là một bó dây thần kinh mang thông điệp giữa não và phần còn lại của cơ thể để điều khiển chuyển động và cảm giác của cơ thể.

Tổn thương tủy sống là do chấn thương gây bầm tím, rách một phần hoặc rách hoàn toàn tủy sống, là một nguyên nhân phổ biến gây ra tàn tật vĩnh viễn và tử vong ở trẻ em và người lớn.

Tổn thương tủy sống có thể do chấn thương hoặc không do chấn thương và được phân loại thành ba loại dựa trên nguyên nhân: cơ học, độc chất và thiếu máu cục bộ (do thiếu máu lưu thông).

Tổn thương cũng có thể được chia thành tổn thương nguyên phát và tổn thương thứ phát:

  • Tổn thương nguyên phát: Chết tế bào xảy ra ngay lập tức trong tổn thương ban đầu.
  • Tổn thương thứ phát: Các chất sinh hóa sinh ra sau tổn thương ban đầu thấm nhập vào các mô xung quanh và gây ra tổn thương mô tiếp theo. Những con đường tổn thương thứ phát này bao gồm thiếu máu cục bộ tủy sống, viêm, sưng tấy và mất cân bằng dẫn truyền thần kinh. Chúng có thể diễn ra trong vài phút hoặc vài tuần sau chấn thương.

Tổn thương tủy cũng được chia thành hoàn toàn và không hoàn toàn:

  • Tổn thương tủy hoàn toàn: Khi bạn mất tất cả khả năng vận động và cảm giác theo chi phối của thần kinh tại vị trí tổn thương trở xuống
  • Tổn thương tủy không hoàn toàn: Người bệnh chỉ mất khả năng vận động và cảm giác một số vùng từ bên dưới vị trí chấn thương tủy sống.

Tổn thương tủy sống theo phân độ của hiệp hội chấn thương tủy của Mỹ (ASIA):

  • ASIA A: mất hoàn toàn cảm giác hoặc vận động
  • ASIA B: không hoàn toàn, mất vận động, vẫn còn cảm giác từ vùng tổn thương trở xuống
  • ASIA C: không hoàn toàn, mất cảm giác, còn vận động từ vùng tổn thương trở xuống
  • ASIA D: không hoàn toàn, còn cảm giác, riêng vận động phải bào tồn ít nhất từ 3 vùng từ tổn thương trở xuống và trên 50% các cơ chính của các vùng bảo tồn phải có sức cơ >= 3.
  • ASIA E: hoàn toàn bình thường

Phân loại sức cơ, đánh giá ở mỗi chi bao gồm:

  • 0: Không vận động được
  • 1: Nhúc nhích các ngón
  • 2: Không nâng các chi được, rơi khi bác sĩ thăm khám thả tự do
  • 3: Bệnh nhân có thể nâng nhẹ tay ra khỏi giường, nhưng không chống lại được trọng lực
  • 4: Bệnh nhân có thể nâng tay lên, chống lại được trọng lực, nhưng không chống lại 5: vận động bình thường

2. Hậu quả của tổn thương tủy hoàn toàn là gì?

Những người bị liệt nửa người hoàn toàn về mặt thần kinh có nguy cơ cao bị các biến chứng nội khoa thứ phát, bao gồm viêm phổi, loét do tì đèhuyết khối tĩnh mạch sâu. Loét do tì đè là biến chứng thường gặp nhất, bắt đầu từ 15% trong năm đầu tiên sau chấn thương và tăng dần sau đó.

2.1. Tổn thương tủy sống—Biến chứng cục bộ

Bệnh rỗng tủy sống hậu chấn thương

Khoảng 3% những người mắc bị tổn thương tủy phát triển chứng rỗng tủy sống, xảy ra khi một u nang chứa đầy chất lỏng, hoặc syrinx, hình thành bên trong tủy sống. U nang phát triển lớn hơn theo thời gian, gây chèn ép tủy sống và bệnh cơ tiến triển có thể xảy ra nhiều năm sau tổn thương tủy sống.

Bệnh khớp thần kinh (hay bệnh khớp Charcot)

Bệnh khớp do thần kinh là sự phá hủy chậm của khớp (bao gồm khớp ở hông, đầu gối, mắt cá chân, vai, khuỷu tay và cột sống). Biến chứng này thường được chẩn đoán sau 15 năm kể từ tổn thương tủy sống ban đầu. Bệnh nhân có thể bị biến dạng, bị đau dưới mức tổn thương cảm giác, giảm chức năng thần kinh và/hoặc nghe thấy tiếng lách cách khi cử động.

Co cứng

Co cứng là một rối loạn được đánh dấu bằng sự co cơ trong thời gian dài gây ra các cơ cứng hoặc cứng. Điều này có thể làm cho tất cả các loại chuyển động, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện, trở nên khó khăn. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ.

2.2. Tổn thương tủy sống—Biến chứng toàn thân

Tim mạch

Huyết áp thấp bất thường là một biến chứng phổ biến của tổn thương tủy sống, đặc biệt ở những người bị chấn thương ở cột sống cổ (cổ) ​​hoặc ngực (giữa lưng). Khoảng 60% số người bị hạ huyết áp thế đứng có triệu chứng, gây chóng mặt, suy nhược và mất ý thức tạm thời khi chuyển từ tư thế ngồi/nằm sang đứng.

Rối loạn phản xạ tự chủ

Rối loạn phản xạ thần kinh tự động gây ra bởi một sự kiện gây tổn hại dưới mức chấn thương, chẳng hạn như chèn ép ruột, căng bàng quang hoặc lở loét do tỳ đè. Điều này dẫn đến rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh tự trị, sau đó ngăn cản sự giao tiếp thích hợp giữa cơ thể và não trên mức độ chấn thương. Hệ thống thần kinh tự chủ phần nào có khả năng tự điều chỉnh ở chỗ nó hoạt động mà bạn không hề hay biết. Trong chứng rối loạn phản xạ tự chủ, các chức năng cơ thể, chẳng hạn như hơi thở, huyết áp và nhịp tim trở nên không được kiểm soát.

Rối loạn này có thể xảy ra ngay sau SCI hoặc nhiều năm sau đó, vì vậy sức khỏe phòng ngừa lâu dài, bao gồm chăm sóc ruột và bàng quang, là điều cần thiết.

Hô hấp

Biến chứng hô hấp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân mắc tổn thương tủy sống hoàn toàn. Tổn thương tủy sống cổ và lồng ngực có thể làm suy yếu cơ ngực và cơ bụng, dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp. Các bệnh nhiễm trùng điển hình bao gồm cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và viêm phổi.

Bệnh nhân cũng có thể bị chất lỏng xung quanh phổi và có nguy cơ cao bị ngưng thở khi ngủ (ngừng thở không chủ ý) và suy hô hấp.

Bác sĩ của bạn có thể kê đơn thuốc kháng sinh để giúp loại bỏ nhiễm trùng ở ngực, nhưng các vấn đề nghiêm trọng hơn về hô hấp có thể phải phụ thuộc vào máy thở suốt đời.

2.3. Các biến chứng toàn thân khác của chấn thương tủy sống

  • Các vấn đề về bàng quang: tổn thương tủy sống ở hoặc cao hơn L1–L2 (đốt sống thứ nhất và thứ hai ở lưng dưới) có thể gây rối loạn chức năng cơ bàng quang như tiểu không tự chủ và nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên.
  • Rối loạn chức năng ruột: Khoảng 39% người mắc tổn thương tủy sống cho biết rối loạn chức năng ruột đã làm giảm chất lượng cuộc sống của họ. Tổn thương tủy sống có thể gây táo bón và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Lở loét do áp lực: Lở loét do áp lực gây đau và thường xảy ra ở mông, đùi ngoài, xương cùng, bàn chân và mắt cá chân. Những vết loét này có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng nếu chúng không được điều trị nhanh chóng.
  • Cốt hóa dị thể do thần kinh: Có đến 53% người mắc tổn thương tủy sống mãn tính có sự hình thành xương bất thường trong mô liên kết xung quanh khớp - điều này được gọi là cốt hóa dị thể do thần kinh. Quá trình này thường xảy ra ở các khớp lớn ở hông, đầu gối, khuỷu tay và vai. Nó có thể gây đau, sốt và co cứng.
  • Đau thần kinh: Có đến 40% bệnh nhân mắc tổn thương tủy sống mãn tính báo cáo bị đau thần kinh. Đau thần kinh rất phức tạp và khác nhau

3. Điều trị tổn thương tủy hoàn toàn

Điều trị tổn thương tủy sống bắt đầu trước khi bệnh nhân nhập viện. Nhân viên y tế cố định cẩn thận toàn bộ cột sống tại hiện trường vụ tai nạn. Tại khoa cấp cứu, việc bất động này được tiếp tục trong khi các vấn đề đe dọa tính mạng tức thời hơn được xác định và giải quyết. Nếu bệnh nhân phải phẫu thuật khẩn cấp vì chấn thương vùng bụng, ngực hoặc vùng khác, sự cố định và thẳng hàng của cột sống được duy trì trong suốt quá trình phẫu thuật.

3.1. Điều trị không phẫu thuật

Nếu một bệnh nhân bị tổn thương tủy sống họ thường sẽ được đưa vào một đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Đối với nhiều chấn thương cột sống cổ, có thể chỉ định dùng lực kéo để giúp cột sống thẳng hàng. Chăm sóc ICU tiêu chuẩn, bao gồm duy trì huyết áp ổn định, theo dõi chức năng tim mạch, đảm bảo chức năng thông khí và phổi đầy đủ, ngăn ngừa và điều trị kịp thời nhiễm trùng và các biến chứng khác, là điều cần thiết để bệnh nhân tổn thương tủy sống có thể đạt được kết quả tốt nhất có thể.

3.2. Phẫu thuật

Đôi khi, bác sĩ phẫu thuật có thể muốn đưa bệnh nhân vào phòng mổ ngay lập tức nếu tủy sống có vẻ như bị chèn ép bởi đĩa đệm thoát vị, cục máu đông hoặc tổn thương khác. Điều này thường được thực hiện nhất cho những bệnh nhân có tổn thương tủy sống không hoàn toàn hoặc bị suy thoái thần kinh tiến triển. Ngay cả khi phẫu thuật không thể đảo ngược tổn thương tủy sống, có thể cần phẫu thuật để ổn định cột sống nhằm ngăn ngừa đau hoặc biến dạng trong tương lai. Bác sĩ phẫu thuật sẽ quyết định thủ tục nào sẽ mang lại lợi ích lớn nhất cho bệnh nhân.

Phục hồi chức năng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương ban đầu. Thật không may, những người tổn thương tủy sống hoàn toàn không có khả năng phục hồi chức năng về lại bình thường như trước. Tuy nhiên, nếu có một số mức độ cải thiện nó sẽ xuất hiện trong vài ngày đầu tiên sau khi được điều trị.

Tổn thương tủy sống nguyên nhân chính thường là do tủy sống bị chấn thương. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế cần được điều trị ngay lập tức. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng (chẳng hạn như yếu, tê liệt và mất cảm giác) phụ thuộc vào mức độ tổn thương của tủy sống và vị trí tổn thương xảy ra. Tổn thương ở giữa lưng có thể chỉ ảnh hưởng đến chân, trong khi tổn thương tủy sống ở cổ cũng có thể ảnh hưởng đến cánh tay và thậm chí cả cơ thể. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, thuốc và các phương pháp điều trị khác nếu cần. Một số người có thể phục hồi một số chức năng theo thời gian, nhưng những người khác có thể tiếp tục gặp vấn đề lâu dài. Vật lý trị liệu và vận động có thể giúp bạn thích nghi với những cách làm việc mới.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe