Các đặc điểm hình ảnh học của viêm mô tế bào

Bài viết được viết bởi ThS.BS Tống Dịu Hường - Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang

Viêm mô tế bào (Cellulitis) là một tình trạng nhiễm trùng cấp tính của lớp trung bì (dermis) và lớp mô dưới da (subcutaneous tissues) hay còn gọi là lớp hạ bì (hypodermis). Nó dẫn đến đau, đỏ, phù nề và nóng. Do không liên quan đến lớp biểu bì (epidermis) nên viêm mô tế bào không lây truyền khi tiếp xúc giữa người với người.


Hình 1. Hình giải phẫu cấu tạo của da người
Hình 1. Hình giải phẫu cấu tạo của da người

1. Dịch tễ học của viêm mô tế bào

Các yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý viêm mô tế bào bao gồm:

2. Các biểu hiện lâm sàng

Viêm mô tế bào có thể ảnh hưởng đến bất kỳ vùng nào trên cơ thể và thường ảnh hưởng đến chi dưới.

Các biểu hiện lâm sàng bao gồm đỏ da không có đường viền rõ ràng, nhiệt độ da tăng, sưng vùng bị ảnh hưởng, nổi hạch vùng và viêm hạch.

Ngoài ra, các dấu hiệu toàn thân như sốt và rét run cũng có thể xuất hiện.


Hình 2: Sưng đỏ chân phải
Hình 2: Sưng đỏ chân phải

3. Các biến chứng của viêm mô tế bào

Nếu nhiễm trùng lan đến mô ở sâu hơn, các biến chứng có thể xảy ra, chẳng hạn như áp xe mô mềm (soft tissue abscess), viêm cơ nhiễm trùng (infectious myositis), viêm cân hoại tử (necrotizing fasciitis) hoặc viêm xương tủy xương (osteomyelitis).

Đôi khi có thể bị nhiễm trùng huyết (sepsis).

Cần đặc biệt lưu ý đối với bệnh nhân lão khoa, trong đó bệnh viêm mô tế bào của chi dưới có nhiều khả năng phát triển thành viêm tắc tĩnh mạch.

4. Bệnh học

Viêm mô tế bào xảy ra sau khi da bị phá vỡ và vi sinh vật xâm nhập vào lớp mô dưới da. Các vi sinh vật đó thường là các vi khuẩn bình thường có sẵn ở da, như tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), hoặc các vi khuẩn khác.

Những bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi hoặc bệnh đái tháo đường đặc biệt dễ bị viêm mô tế bào vì vết thương nhỏ trên da hoặc da nứt nẻ ở bàn chân hoặc ngón chân có thể là điểm xâm nhập của vi trùng.

5. Đặc điểm hình ảnh học của viêm mô tế bào

5.1. Siêu âm

Siêu âm thường là phương pháp thăm dò đầu tiên để đánh giá khi khám lâm sàng nghi ngờ viêm mô tế bào.

Bình thường mô dưới da có hình ảnh giảm âm với vài sợi tăng âm (là hình ảnh của các sợi liên kết). Ở trên lớp mô dưới da, có một lớp biểu - trung bì mỏng, tương đối tăng âm. Lớp cân mạc nằm sâu bên dưới mô dưới da.


Hình 3: Các lớp của da trên hình ảnh siêu âm
Hình 3: Các lớp của da trên hình ảnh siêu âm

Dấu hiệu siêu âm của viêm mô tế bào bao gồm: lớp biểu-trung bì tăng độ dày, phản âm bất thường, mô dưới da cũng tăng âm, ranh giới giữa lớp biểu – trung bì và mô dưới da không rõ. Thường hữu ích khi so sánh vùng bình thường bên cạnh hoặc ở đối bên.

Sự tích tụ dần dần của phù nề trong mô dưới da tạo hình ảnh các dải dạng đường trống âm có phân nhánh tạo nên hình ảnh các thùy hay còn gọi là hình "đá cuội"(cobble-stone).

  • Hình ảnh này cũng có thể gặp ở các trạng thái phù nề khác
  • Sự hiện diện của da dày và phản âm bất thường bên trên sẽ nghiêng về viêm mô tế bào hơn là phù nề
  • Các dải dạng đường trống âm do dịch nằm sâu trong lớp mô dưới da ám chỉ phù bạch mạch.

Hình4: a: hình ảnh da bình thường. b: phù nề mô dưới da. c: viêm mô tế bào
Hình4: a: hình ảnh da bình thường. b: phù nề mô dưới da. c: viêm mô tế bào

Hình 5: Hình ảnh
Hình 5: Hình ảnh "đá cuội"(cobble-stone)

5.2. CT Scanner

CT Scan được sử dụng để phân biệt chính xác giữa viêm mô tế bào nông và viêm mô tế bào sâu.

Trong bệnh viêm mô tế bào không biến chứng, CT cho thấy da dày lên, có các vách trong lớp mỡ dưới da và cân mạc nông bên dưới dày lên. Nếu nhiễm trùng lan đến các mô sâu hơn, áp xe mô mềm, viêm cơ nhiễm trùng, viêm cân hoại tử và viêm tủy xương đều có thể được phát hiện bằng CT.


Hình 6: Viêm mô tế bào thành bụng sau hút mỡ mười ngày trước, biểu hiện sốt, sưng và đau thành bụng.
Hình 6: Viêm mô tế bào thành bụng sau hút mỡ mười ngày trước, biểu hiện sốt, sưng và đau thành bụng.

6. Điều trị và tiên lượng

Viêm mô tế bào không biến chứng thường được điều trị bảo tồn bằng kháng sinh và các biện pháp hỗ trợ tại chỗ.

7. Chẩn đoán phân biệt

Các chẩn đoán phân biệt lâm sàng bao gồm:

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe