Vì sao có kim loại nặng trong thực phẩm?

Cadmium có sự phân bố rộng rãi nhất trong sáu kim loại nặng (chì, cadmium, thủy ngân, kẽm, asen và selen) và thủy ngân là hạn chế nhất. Lượng chì, cadmium và thủy ngân tiêu thụ trung bình thấp hơn mức tiêu thụ có thể chấp nhận được của WHO/ FAO đối với người lớn, nhưng không được thiết lập đối với asen và selen. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ của các nguyên tố này trong thực phẩm sẽ được coi là không mong muốn.

1. Kim loại nặng trong thực phẩm

Kim loại - cả có lợi và có hại - có trong nhiều loại thực phẩm. Bởi do không khí, nước và đất của chúng ta đều chứa kim loại (và các nguyên tố kết hợp kim loại và phi kim được gọi là kim loại). Mức độ tìm thấy kim loại nặng trong thực phẩm hoặc kim loại nặng trong thuỷ sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Điều kiện trồng trọt; quy trình công nghiệp, sản xuất và nông nghiệp; DNA của cây lương thực; và ô nhiễm môi trường trong quá khứ hoặc hiện tại. Ngoài ra, một số kim loại mà cơ thể con người cần, chẳng hạn như sắt, được cố ý thêm vào một số loại thực phẩm, bao gồm ngũ cốc ăn sáng và sữa công thức dành cho trẻ em, để tăng cường lợi ích cho chế độ ăn uống của chúng.

2. Chìa khóa cho một chế độ ăn uống cân bằng tốt

Chìa khóa cho một chế độ ăn uống cân bằng tốt là ăn nhiều loại thực phẩm lành mạnh. Để giữ cho nguồn cung cấp thực phẩm của Hoa Kỳ nằm trong số những nguồn cung cấp thực phẩm an toàn nhất trên thế giới, cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA giám sát và kiểm tra thực phẩm và đặt ra các tiêu chuẩn để đảm bảo mức độ kim loại có lợi phù hợp và an toàn đồng thời hạn chế kim loại có hại trong thực phẩm ở mức độ thực tế nhất. cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA cũng giám sát và điều chỉnh mức độ kim loại trong thức ăn chăn nuôi và trong mỹ phẩm. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA sử dụng quyền hạn của mình để thực hiện hành động theo từng trường hợp khi mức kim loại trong các sản phẩm do cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA quản lý được xác định là không an toàn.

Đặc tính của các kim loại nặng cụ thể, lượng hấp thụ, tuổi và giai đoạn phát triển của một người đều là những yếu tố chính giúp xác định kim loại ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân như thế nào. Ngay cả những kim loại tăng cường sức khỏe cũng có thể gây hại nếu tiếp xúc vượt quá liều lượng khuyến cáo. Ví dụ, sắt là một kim loại thiết yếu trong chế độ ăn uống và mặc dù cơ thể điều chỉnh sự hấp thụ sắt để giúp bảo vệ khỏi việc nạp quá nhiều, nhưng ngộ độc sắt vẫn có thể xảy ra, thường là do uống quá nhiều thuốc bổ sung sắt. Các triệu chứng có thể bao gồm nôn mửa dữ dội, tiêu chảy, đau bụng, mất nướchôn mê nếu không được điều trị đúng cách.

Một số kim loại, chẳng hạn như asen, chì và thủy ngân, không có lợi cho sức khỏe, và đã được chứng minh là có thể dẫn đến bệnh tật, suy nhược và ở liều lượng cao, tử vong. Hiểu được nguy cơ mà kim loại có hại gây ra trong nguồn cung cấp thực phẩm của chúng ta rất phức tạp bởi thực tế là không có nguồn thực phẩm nào giải thích cho hầu hết mọi người tiếp xúc với kim loại trong thực phẩm. Sự phơi nhiễm của con người đến từ nhiều loại thực phẩm khác nhau có chứa các kim loại này. Kết hợp tất cả các loại thực phẩm chúng ta ăn, ngay cả mức độ kim loại có hại thấp từ các nguồn thực phẩm riêng lẻ, đôi khi có thể làm tăng mức độ đáng lo ngại.

kim loại nặng
Để hạn chế kim loại nặng đi vào cơ thể, nên có một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh.

3. Nhóm làm việc về các yếu tố độc hại của cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA

Nhóm làm việc về các yếu tố độc hại (TEWG) của cơ quan nhằm mục đích giảm tiếp xúc với các yếu tố độc hại trong thực phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng. Nhóm này bao gồm các nhà lãnh đạo cấp cao và các nhà quản lý rủi ro tại Trung tâm An toàn Thực phẩm và Dinh dưỡng Ứng dụng (CFSAN) có kinh nghiệm về vi sinh, độc chất học, hóa học, y học, dịch tễ học, chính sách và luật pháp. Làm việc với các nhà khoa học trên toàn Trung tâm, nhóm đang giải quyết các vấn đề do kim loại trình bày bằng cách tiếp cận sau:

Ưu tiên kim loại theo độc tính và mức độ phổ biến - Nhóm đang xem xét sự hiện diện của kim loại trong tất cả các sản phẩm CFSAN quy định và xác định các khu vực mà FDA có thể có tác động lớn nhất đến việc giảm phơi nhiễm. Nhóm làm việc đang tập trung đầu tiên vào: Chì, asen, cadmium và thủy ngân trong thực phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng, bởi vì mức độ tiếp xúc cao với những kim loại đó có thể có tác động đáng kể nhất đến sức khỏe cộng đồng. Việc cần thiết để ưu tiên là nghiên cứu lượng lớn dữ liệu mà chúng tôi đã thu thập trong nhiều năm. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA đã thu thập dữ liệu về các chất gây ô nhiễm và chất dinh dưỡng trong thực phẩm trong nhiều thập kỷ như một phần của Nghiên cứu Chế độ ăn uống tổng thể của mình. Nghiên cứu thường xuyên lấy mẫu các sản phẩm được tìm thấy trong các cửa hàng tạp hóa trên khắp đất nước, kiểm tra hàng trăm chất gây ô nhiễm, bao gồm cả những kim loại này. Những dữ liệu này rất quan trọng vì chúng có thể giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về cách người tiêu dùng tiếp xúc với những chất gây ô nhiễm này.

Xác định các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất - Những người dễ bị ảnh hưởng bởi tác hại của kim loại trong thực phẩm bao gồm trẻ sơ sinh và trẻ em, người già và người tiêu dùng có thể bị bệnh mãn tính. Khi cơ quan này làm việc để giảm mức độ phơi nhiễm của người tiêu dùng với kim loại thông qua thực phẩm và các sản phẩm khác, chúng tôi đặc biệt chú ý đến trẻ em vì kích thước cơ thể nhỏ hơn và quá trình trao đổi chất của chúng có thể khiến chúng dễ bị tác hại của những kim loại này hơn. Mối quan tâm đặc biệt là ảnh hưởng của những kim loại này đối với sự phát triển thần kinh của trẻ em.

Xác định các cách hiệu quả để giảm phơi nhiễm – FDA cam kết sử dụng khoa học tốt nhất hiện có để thông báo và hỗ trợ các quyết định chính sách về kim loại độc hại. FDA sẽ xem xét một loạt các chính sách và hành động để giảm phơi nhiễm, từ việc yêu cầu hoặc khuyến khích ngành công nghiệp thực hiện các bước để giảm sự hiện diện của kim loại trong sản phẩm đến giáo dục người tiêu dùng về cách họ có thể giảm rủi ro do những kim loại này gây ra.

kim loại nặng
Những người dễ bị ảnh hưởng bởi tác hại của kim loại nặng trong thực phẩm bao gồm trẻ sơ sinh, trẻ em, người già.

4. Giám sát và Kiểm tra của FDA đối với kim loại và các nguyên tố khác

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA giám sát mức độ kim loại và các yếu tố khác trong thực phẩm và các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm để thông báo và thực thi các quy tắc và hướng dẫn của FDA. FDA kiểm tra kim loại và các nguyên tố khác thông qua Nghiên cứu Chế độ ăn uống tổng thể; Các yếu tố Độc hại của FDA trong thực phẩm và đồ ăn; và hạt nhân phóng xạ trong chương trình tuân thủ thực phẩm; và thông qua các nhiệm vụ lấy mẫu được nhắm mục tiêu. Việc phân công lấy mẫu có thể được tiến hành theo các báo cáo về mức độ cao của kim loại độc hại hoặc các nguyên tố khác trong một số loại thực phẩm hoặc để tập trung vào một loại thực phẩm cụ thể, phụ gia thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm cụ thể (chẳng hạn như thực phẩm mà trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi thường ăn).

Các kim loại được kiểm tra trong Nghiên cứu tổng thể về chế độ ăn uống của FDA: Canxi, Crom, Đồng, Sắt, Magie, Mangan, Molypden, Kali, Natri, Kẽm

Các kim loại có yêu cầu lượng hấp thụ hàng ngày Các kim loại có hại cho sức khỏe: Nhôm, Antimon, Asen, Bari, Berili, Cadmium, Chì, Thủy ngân, Bạc, Stronti, Niken, Thallium, Uranium, Vanadi

Các chuyên gia của FDA tham gia vào cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế, Codex Alimentarius CommissionExternal Link Disclaimer (Codex). Mục đích của Codex là bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và thúc đẩy thực hành thương mại công bằng bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn, hướng dẫn và quy tắc thực hành dựa trên cơ sở khoa học trên tất cả các lĩnh vực chất lượng và an toàn thực phẩm. Công việc của nó bao gồm việc xem xét các dữ liệu khoa học liên quan đến asen và các mức độ ô nhiễm kim loại trong nước và thực phẩm. Các cuộc thảo luận quốc tế này có thể dẫn đến các khuyến nghị về các tiêu chuẩn mà từng quốc gia có thể áp dụng và các quy tắc thực hành.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: fda.gov, ncbi.nlm.nih.gov

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan