Thuốc Bleomycin SULFATE: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Bleomycin sulfat là một kháng sinh chống ung thư, bao gồm ung thư hạch Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung. Tương tự như các loại thuốc điều trị ung thư khác, thuốc Bleomycin sulfat có đường dùng qua đường tiêm vào tĩnh mạch, tiêm vào cơ hoặc dưới da. Trong một số trường hợp, thuốc cũng có thể được tiêm vào khoang màng phổi nhằm ngăn ngừa sự tái phát của tràn dịch quanh phổi do ung thư.

1. Thuốc Bleomycin sulfat là thuốc gì?

Thuốc Bleomycin sulfat được sử dụng để điều trị ung thư với cơ chế hoạt động là bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Bên cạnh đó, thuốc Bleomycin sulfat cũng có thể được sử dụng để kiểm soát sự tích tụ chất lỏng xung quanh phổi (tràn dịch màng phổi) do các khối u di căn đến phổi. Đối với tình trạng này, thuốc sẽ được đặt vào khoang màng phổi bao bọc xung quanh phổi qua ống ngực.

Bản chất của thuốc Bleomycin sulfat là một hỗn hợp của các kháng sinh chống ung thư glycopeptide được phân lập từ vi khuẩn Streptomyces verticillus. Phân tử Bleomycin tạo phức hợp với sắt làm oxy hóa các gốc superoxide và hydroxyl gây đứt mạch đơn và sợi kép trong DNA; các loại phản ứng oxy hóa này cũng gây ra quá trình peroxy hóa lipid, oxy hóa carbohydrate và các thay đổi trong quá trình tổng hợp và phân hủy prostaglandin. Từ đó, thuốc Bleomycin sulfat có vai trò tiêu diệt các tế bào ung thư. Các bệnh lý ác tính đáp ứng điều trị với thuốc Bleomycin sulfat chủ yếu là u tế bào mầm và u lympho Hodgkin.

Tuy nhiên, hạn chế chính của liệu pháp hóa trị với bleomycin là khả năng gây xơ phổi mô kẽ đe dọa tính mạng (còn gọi là viêm phế nang xơ sợi) ở 10% bệnh nhân dùng thuốc. Ngoài ra, các dạng tổn thương phổi khác, ít phổ biến hơn bao gồm viêm phổi tổ chức và viêm phổi quá mẫn.

2. Cách sử dụng Bleomycin SULFATE như thế nào?

Thuốc Bleomycin sulfat được chuyên gia chăm sóc sức khỏe chỉ định đường dùng thông qua tiêm vào tĩnh mạch, vào cơ hoặc dưới da. Tần suất chỉ định dùng thuốc thường một hoặc hai lần một tuần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ cụ thể trong từng trường hợp. Tương tự như vậy, liều lượng dùng thuốc cũng dựa trên tình trạng sức khỏe, kích thước cơ thể và phản ứng với điều trị của người bệnh.

Khi tiêm thuốc này vào tĩnh mạch, thuốc cần được tiêm với tốc độ chậm trong 10 phút. Trong thời gian này, cần theo dõi sát người bệnh; nếu xảy ra bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, nhất là xuất hiện cơn đau ngực, thì có thể phải ngừng thuốc hoặc tiêm chậm hơn.

Nếu người bệnh đang nhận thuốc này qua một ống ngực vào khoang màng phổi, dung dịch thường được giữ nguyên trong 4 giờ và sau đó được thoát ra ngoài qua ống ngực. Bác sĩ cần hướng dẫn người bệnh cách thay đổi tư thế để đảm bảo vị trí của dung dịch điều trị tiếp cận được tất cả các bộ phận của phổi trong khoảng thời gian này.


Thuốc Bleomycin sulfat được chuyên gia chăm sóc sức khỏe chỉ định đường dùng thông qua tiêm vào tĩnh mạch, vào cơ hoặc dưới da
Thuốc Bleomycin sulfat được chuyên gia chăm sóc sức khỏe chỉ định đường dùng thông qua tiêm vào tĩnh mạch, vào cơ hoặc dưới da

3. Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc Bleomycin sulfat

Khi được chỉ định điều trị với thuốc Bleomycin sulfat, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như cảm giác sưng đau, đỏ tại chỗ tiêm, sốt, ớn lạnh, nôn mửa, chán ăn, sụt cân, sạm da hoặc thay đổi móng tay, móng chân. Để ứng phó với tình trạng này, bản thân người bệnh hay người chăm sóc hỗ trợ những thay đổi trong chế độ ăn uống như ăn nhiều bữa nhỏ hoặc hạn chế hoạt động có thể giúp cải thiện các khó chịu này. Bên cạnh đó, các loại thuốc ngăn ngừa hoặc giảm buồn nôn và nôn cũng có thể giúp điều chỉnh chức năng đường tiêu hóa. Đôi khi người bệnh có thể xuất hiện các vết loét, sưng đau trên môi, miệng và cổ họng. Để giúp làm dễ chịu hơn, nên hạn chế thức ăn và đồ uống nóng, đánh răng cẩn thận, tránh sử dụng nước súc miệng có chứa cồn và súc miệng thường xuyên bằng nước mát.

Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể bị rụng tóc tạm thời; tuy nhiên, may mắn là tóc có thể mọc lại bình thường sau khi điều trị kết thúc. Đồng thời, Bleomycin thường có thể gây ra các phản ứng trên da (ví dụ, mẩn đỏ, ngứa, mụn nước, phát ban, sưng tấy), thường xảy ra trong tuần thứ hai hoặc thứ ba của đợt điều trị. Những phản ứng này không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Tuy nhiên, người bệnh có thể không phân biệt được chúng ngoài các dấu hiệu của phản ứng nghiêm trọng. Do đó, hãy cho bác sĩ biết ngay nếu thấy bất kỳ phản ứng nào trên da cũng như nếu có bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc ngày càng trầm trọng hơn.

Tuy nhiên, không chần chừ mà hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: chóng mặt / ngất xỉu, tim đập nhanh / đập mạnh, tê / ngứa ran, cảm giác lạnh ở tay / chân, dễ bầm tím / chảy máu, da xanh xao / xanh xao, ho ra máu, chất nôn trong có máu hoặc như bã cà phê, dấu hiệu nhiễm trùng (ví dụ: đau họng dai dẳng), dấu hiệu của các vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu, nước tiểu màu hồng), thay đổi tâm thần / tâm trạng (ví dụ: lú lẫn, hung hăng), buồn nôn dai dẳng, đau dạ dày / bụng, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt / da.

Cuối cùng, khả năng xảy ra phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với Bleomycin là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: lú lẫn, phát ban, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.


Người bệnh còn có thể bị rụng tóc tạm thời khi sử dụng thuốc
Người bệnh còn có thể bị rụng tóc tạm thời khi sử dụng thuốc

4. Các biện pháp phòng ngừa những tác dụng ngoại ý

Trước khi sử dụng bleomycin, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu từng bị dị ứng với thuốc; hoặc nếu có bất kỳ dị ứng nào khác. Vì thuốc Bleomycin sulfat có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.

Đồng thời, người bệnh cũng cần khai báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh nếu có, đặc biệt là các vấn đề về hệ thống miễn dịch (ví dụ: hóa trị, các vấn đề về tủy xương), bệnh thận, bệnh gan, các vấn đề về phổi.

thuốc Bleomycin sulfat có thể làm cho phổi trở nên nhạy cảm hơn với điều trị oxy. Do đó, hãy thông báo với bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang điều trị với thuốc này trước khi phẫu thuật hoặc bất kỳ phương pháp điều trị nào có thể sử dụng oxy.

Chức năng thận suy giảm khi cơ thể già đi. Trong khi thuốc Bleomycin sulfat được lọc và đào thải qua thận, người cao tuổi có thể có nhiều nguy cơ bị các tác dụng phụ hơn (ví dụ, các vấn đề về phổi) khi sử dụng thuốc này.

Thuốc Bleomycin sulfat là không được khuyến khích sử dụng trong thời kỳ mang thai vì có thể gây hại cho thai nhi. Do đó, phụ nữ trong độ tuổi có thể mang thai hay có kế hoạch có thai cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Tương tự, các bằng chứng liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không là không rõ ràng; do nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh, không khuyến khích cho con bú trong khi điều trị với thuốc Bleomycin sulfat.


Không khuyến khích cho con bú trong khi điều trị với thuốc Bleomycin sulfat
Không khuyến khích cho con bú trong khi điều trị với thuốc Bleomycin sulfat

Tóm lại, thuốc Bleomycin sulfat đóng vai trò là một thuốc kháng sinh có khả năng điều trị chống ung thư. Các bệnh lý ác tính đáp ứng với thuốc này là ung thư hạch Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung. Vì các tác dụng ngoại ý đi kèm, cần tuân thủ điều trị thuốc Bleomycin sulfat theo hướng dẫn; đồng thời theo dõi các triệu chứng bất thường để kịp thời điều chỉnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: pubchem.ncbi.nlm.nih.gov, www.mayoclinic.org, webmd.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe