Thuốc Maxef 1g được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, có thành phần chính là Cefepim. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiểu, nhiễm khuẩn ổ bụng,...
1. Thuốc Maxef 1g là thuốc gì?
1 lọ thuốc Maxef 1g có chứa hỗn hợp Cefepim Hydroclorid và Arnigin, tương đương 1g Cefepim. Cefepim là 1 kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ 4. Thuốc có cơ chế tác động là ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefepim có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm các vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefepim bền vững dưới sự thủy phân của hầu hết các beta - lactamase, đồng thời xâm nhập nhanh vào các tế bào vi khuẩn gram âm.
Chỉ định sử dụng thuốc Maxef 1g: Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với hoạt chất của thuốc:
- Viêm phổi, kể cả các trường hợp liên quan đến nhiễm khuẩn huyết;
- Nhiễm khuẩn đường tiểu biến chứng/không biến chứng (kể cả viêm thận - bể thận);
- Nhiễm khuẩn da, cấu trúc da không có biến chứng;
- Nhiễm khuẩn ổ bụng gây biến chứng;
- Giảm bạch cầu trung tính có sốt (điều trị theo kinh nghiệm).
Để làm giảm sự phát triển vi khuẩn đề kháng thuốc, đồng thời duy trì tính hiệu quả của Cefepim và các kháng sinh khác, chỉ nên sử dụng Cefepim để điều trị hoặc dự phòng nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm. Khi có thông tin về việc nuôi cấy vi khuẩn và tính nhạy cảm, nên xem xét lựa chọn, điều chỉnh liệu pháp kháng sinh cho phù hợp.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Maxef 1g:
- Người bệnh có phản ứng quá mẫn tức thì với Cefepim hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin, penicillin, kháng sinh beta - lactam khác hoặc Arginin.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Maxef 1g
Cách dùng:
- Tiêm bắp: Khi dùng tiêm bắp, hòa bột thuốc Cefepim với 1 trong các dung môi phù hợp. Sau khi pha xong, mỗi 1ml dung dịch có chứa xấp xỉ 280mg Cefepim theo lượng dung môi và tiêm sâu vào mông;
- Tiêm tĩnh mạch: Khi dùng tiêm tĩnh mạch, hòa bột thuốc Cefepim với 10ml 1 trong các dung môi tiêm tĩnh mạch thích hợp với tiêm tĩnh mạch kéo dài trong 3 - 5 phút;
- Truyền tĩnh mạch: Dùng Maxef 1g tiêm tĩnh mạch bằng cách truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút. Nồng độ khuyến nghị là từ 1 - 40mg/ml. Nên hòa bột thuốc trong lọ với 1 dung môi truyền tĩnh mạch thích hợp. Sau khi pha xong, mỗi 1ml dung dịch có chứa xấp xỉ 20mg hoặc 10mg Cefepim theo lượng dung môi phù hợp.
Liều dùng:
- Viêm phổi mức độ trung bình đến nặng: Dùng liều 1 - 2g IV x 2 lần/ngày, điều trị trong 10 ngày;
- Nhiễm khuẩn đường tiểu biến chứng/không biến chứng mức độ nhẹ tới trung bình (kể cả viêm thận - bể thận): Dùng liều 0,5 - 1g IV/IM x 2 lần/ngày, điều trị trong 7 - 10 ngày;
- Nhiễm khuẩn đường tiểu biến chứng/không biến chứng mức độ nặng (kể cả viêm thận - bể thận): Dùng liều 2g IV x 2 lần/ngày, điều trị trong 10 ngày;
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng mức độ từ trung bình đến nặng: Dùng liều 2g IV x 2 lần/ngày, điều trị trong 10 ngày;
- Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng (sử dụng kết hợp với metronidazol): Dùng liều 2g IV x 2 lần/ngày, điều trị trong 7 - 10 ngày;
- Điều trị theo kinh nghiệm cho người bệnh giảm bạch cầu trung tính có sốt: Dùng liều 2g IV x 3 lần/ngày, điều trị trong 7 ngày;
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Không cần thay đổi liều dùng;
- Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của người bệnh như sau:
- Clcr dưới 60ml/phút: Dùng liều ban đầu bằng liều với bệnh nhân có chức năng thận bình thường;
- Clcr 30 - 60ml/phút: Dùng liều trong 24 giờ như liều thông thường;
- Clcr 10 - 30ml/phút: Dùng liều trong 24 giờ bằng 50% so với liều thông thường;
- Clcr dưới 10ml/phút: Dùng liều trong 24 giờ bằng 25% so với liều thông thường;
- Người bệnh đang lọc máu: Vì 64% Cefepim trong cơ thể mất đi sau 3 giờ lọc máu nên sau mỗi lần lọc máu cần bù đắp bằng 1 liều tương đương liều ban đầu;
- Người bệnh thẩm tách phúc mạc ngoại trú: Liều thường dùng cách 48 giờ/lần.
Quá liều: Cần theo dõi cẩn thận và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân dùng thuốc Maxef 1g quá liều. Trong trường hợp người bệnh bị suy thận và dùng thuốc quá liều thì lọc máu được khuyên dùng để loại bỏ Cefepim ra khỏi cơ thể.
3. Tác dụng phụ của thuốc Maxef 1g
Khi sử dụng thuốc Maxef 1g, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Các thử nghiệm lâm sàng: Viêm tĩnh mạch, đau hoặc viêm tại chỗ; nổi mẩn trên da; viêm kết tràng (kể cả viêm kết tràng giả mạc), nhức đầu, sốt, buồn nôn, tiêu chảy, nhiễm nấm Candida miệng, mề đay, ngứa da, nôn mửa, viêm âm đạo; thay đổi xét nghiệm (xét nghiệm Coomb dương tính - không có tan huyết), giảm phospho, tăng ALT và AST, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng phosphatase kiềm, tăng BUN, tăng canxi, tăng kali, tăng phospho, tăng bilirubin toàn phần, giảm canxi, giảm hematocrit, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính;
- Kinh nghiệm sau khi lưu hành: Bệnh não (rối loạn ý thức bao gồm ảo giác, lú lẫn, ngơ ngẩn và hôn mê), động kinh, giật rung cơ; phản vệ (kể cả sốc phản vệ, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu thoáng qua, giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt);
- Các phản ứng phụ nhóm cephalosporin: Hội chứng Stevens - Johnson, rối loạn chức năng thận, ban đỏ đa hình, hoại tử biểu bì nhiễm độc, thiếu máu bất sản, bệnh thận nhiễm độc, xuất huyết, thiếu máu tan huyết, rối loạn chức năng gan (kể cả ứ mật), giảm toàn thể huyết cầu.
Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Maxef 1g, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ để nhận được sự tư vấn về cách xử trí, ứng phó phù hợp.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Maxef 1g
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Maxef 1g:
- Trước khi tiến hành điều trị với Cefepim hydroclorid, cần xác định xem người bệnh có phản ứng quá mẫn tức thì trước đó với Cefepim, các cephalosporin, penicillin hay các thuốc khác không. Nếu dùng thuốc Maxef 1g cho người bệnh nhạy cảm với penicillin thì cần sử dụng thận trọng bởi có nguy cơ dị ứng chéo giữa các kháng sinh beta - lactam. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với thuốc Cefepim, cần ngừng dùng thuốc. Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể cần điều trị với epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác, gồm cả thở oxy, dùng corticosteroid, truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch các thuốc kháng histamin, các amine tăng áp, mở thông đường thở nếu có chỉ định lâm sàng;
- Ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút), nên điều chỉnh liều dùng thuốc Cefepim cho thích hợp với sự thải trừ chậm hơn qua thận. Do nồng độ kháng sinh trong huyết thanh kéo dài và tăng cao có thể xảy ra nếu dùng liều thông thường ở bệnh nhân bị suy thận hoặc có các tình trạng làm tổn thương chức năng thận nên cần giảm liều duy trì khi dùng Cefepim cho các bệnh nhân này. Liều dùng tiếp theo nên xác định dựa trên mức độ suy thận, tính nghiêm trọng của nhiễm trùng, tính nhạy cảm của các vi khuẩn gây bệnh;
- Nguy cơ viêm kết tràng giả mạc được báo cáo với gần như tất cả các kháng sinh, kể cả Cefepim có thể giới hạn từ mức độ nhẹ tới nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, nên xem xét chẩn đoán bệnh này ở người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng sinh;
- Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn ở kết tràng, có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của clostridium. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố của Clostridium difficile là nguyên nhân gây tình trạng viêm kết tràng do dùng kháng sinh;
- Sau khi chẩn đoán xác định viêm kết tràng giả mạc, nên thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp. Những trường hợp nhẹ thường đáp ứng với việc ngừng dùng thuốc. Các trường hợp từ trung bình đến nặng thì nên bổ sung protein, nước và các chất điện giải, điều trị bằng 1 kháng sinh có hiệu quả trên lâm sàng đối với bệnh viêm kết tràng do Clostridium difficile;
- Sử dụng Cefepim trong trường hợp chỉ định dự phòng hay nhiễm trùng không do vi khuẩn không chắc sẽ đem lại hiệu quả cho người bệnh, làm tăng nguy cơ phát triển các chủng vi khuẩn đề kháng thuốc;
- Như các loại kháng sinh phổ rộng khác, việc sử dụng Cefepim lâu dài có thể làm gia tăng số lượng các vi khuẩn không nhạy cảm. Nên đánh giá lặp lại tình trạng của người bệnh. Nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình điều trị thì nên sử dụng biện pháp điều trị thay thế thích hợp;
- Nhiều loại cephalosporin, kể cả Cefepim làm thay đổi hoạt tính prothrombin. Điều này là yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy gan, suy thận và người bệnh đang điều trị 1 đợt kháng sinh kéo dài. Nên theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh có nguy cơ cao, dùng vitamin K ngoại sinh nếu có chỉ định;
- Trong thời gian điều trị với Cefepim, người bệnh có thể có kết quả xét nghiệm Coomb trực tiếp dương tính;
- Nên thận trọng khi chỉ định sử dụng Cefepim ở người bệnh có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm kết tràng;
- Chưa có nghiên cứu thích hợp và kiểm soát tốt khi sử dụng Cefepim cho phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc Maxef 1g trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết;
- Cefepim bài viết vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng thuốc này ở phụ nữ cho con bú.
5. Tương tác thuốc Maxef 1g
Một số tương tác thuốc của Maxef 1g gồm:
- Nên theo dõi cẩn thận chức năng thận khi dùng liều cao aminoglycoside với Cefepim vì có thể làm tăng khả năng gây độc tính trên thận và độc tính trên tai của các loại kháng sinh aminoglycoside;
- Dùng đồng thời các cephalosporin (Cefepim là 1 cephalosporin) với các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide có thể gây độc trên thận;
- Dùng Cefepim có thể cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu nếu dùng viên Clinitest.
Người bệnh cần lưu ý kỹ những vấn đề trên trong suốt quá trình sử dụng thuốc Maxef 1g để đảm bảo hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn tốt và hạn chế gặp phải các tác dụng phụ khó lường.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.