Thuốc Lipanthyl 200m là một loại thuốc thuộc nhóm hạ mỡ máu. Thuốc có tác dụng giảm lượng Cholesterol và giảm Triglyceride trong máu. Từ đó giúp làm giảm nguy cơ bệnh về mạch máu do tăng mỡ máu gây ra.
1. Lipanthyl 200m là thuốc gì? Công dụng thuốc Lipanthyl 200mg
Thuốc Lipanthyl 200mg có thành phần chính là Fenofibrate 200mg, thuộc nhóm thuốc hạ mỡ máu Fibrate. Fenofibrate là dẫn chất của acid fibric, chất này có tác dụng làm thay đổi nồng độ lipid ở người thông qua việc hoạt hóa peroxisome Proliferator Activated Receptor type α (PPARα).
Thông qua việc hoạt hóa PPARα, thuốc fenofibrate làm tăng mức độ thủy phân lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglyceride khỏi huyết tương. Hiệu quả của thuốc nêu trên giúp làm giảm LDL và VLDL có chứa apoprotein B và làm tăng HDL có chứa apoprotein AI và AII.
Ngoài ra, thông qua việc làm thay đổi tổng hợp và dị hóa các hợp phần của VLDL, thuốc fenofibrate giúp làm tăng độ thanh thải LDL-cho các chất này thường có hàm lượng cao tăng nguy cơ vữa xơ tại mạch gây ra các bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não...
Theo nghiên cứu, Fenofibrate có thể làm giảm cholesterol máu đến 20-25% và làm giảm triglyceride máu đến 40-50%.
Mối liên quan giữa việc tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch đã được xác nhận, cũng như mối liên hệ giữa xơ vữa động mạch và các bệnh lý mạch máu. Fenofibrate cũng làm tăng đáng kể nồng độ HDL-cholesterol từ 10-30% cho bệnh nhân. Một số công dụng khác của thuốc:
- Tác động bài tiết acid uric qua đường niệu đã được chứng minh ở những bệnh nhân tăng lipid máu, làm giảm đáng kể acid uric máu khoảng 25%.
- Fenofibrate có thể làm tăng apoprotein A1 và giảm apoprotein B, giúp cải thiện tỉ lệ apo A1/apo B, đây cũng là một yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch.
- Tác động chống ngưng kết tập tiểu cầu của fenofibrate đã được chứng minh trong thử nghiệm trên động vật, sau đó một vài thử nghiệm trên người thấy biểu hiện qua sự giảm kết tập tiểu cầu và một số yếu tố gây viêm.
2. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc Lipanthyl 200mg
2.1. Chỉ định
Thuốc Lipanthyl 20m được chỉ định điều trị các trường hợp:
- Tăng cholesterol và tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc phối hợp (rối loạn lipid máu các dạng IIa, IIb, III, IV và V) ở những bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và không đáp ứng với các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác. Đặc biệt cần sử dụng thuốc khi có những bằng chứng nguy cơ khác kèm theo như là cao huyết áp và hút thuốc lá.
- Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát: Đây cũng là một chỉ định nếu sự bất thường lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị căn nguyên (ví dụ: tình trạng rối loạn lipid máu trong đái tháo đường). Cần kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện.
2.2. Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Lipanthyl trong trường hợp sau:
- Suy gan: bao gồm tình trạng xơ gan tắc mật và bất thường về chức năng gan không rõ nguyên nhân;
- Bệnh lý về túi mật;
- Bệnh thận mạn tính mức độ nặng;
- Trẻ em có liều dùng khác phù hợp hơn;
- Viêm tụy cấp tính hoặc viêm tụy mạn tính ngoại trừ trường hợp viêm tụy cấp do nguyên nhân tăng triglyceride máu nặng;
- Tiền sử dị ứng với ánh sáng hoặc bị nhiễm độc với ánh sáng khi điều trị với các thuốc nhóm fibrat hoặc ketoprofen;
- Phối hợp với các fibrate khác vì nguy cơ tác dụng phụ gia tăng.
- Mẫn cảm với fenofibrate hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong thuốc.
- Chống chỉ định tương đối: Thời kỳ cho con bú; phối hợp với thuốc ức chế men HCM-CoA reductase( nhóm hạ mỡ máu statin)
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Lipanthyl 200m
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang, được dùng bằng đường uống. Nên được uống trong bữa ăn. Trong quá trình điều trị nên theo dõi đáp ứng của việc điều trị bằng cách xác định các chỉ số mỡ máu trong huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng sau vài tháng điều trị thì nên cân nhắc bổ sung thêm liều thuốc hoặc dùng biện pháp điều trị khác.
- Người lớn: Liều khuyến cáo là 200mg mỗi ngày nghĩa là nagyf 1 viên Lipanthyl 200M.
- Người cao tuổi: Với bệnh nhân cao tuổi, không bị suy thận, khuyến cáo dùng liều thông thường tương tự như cho người lớn. Còn nếu suy thận dụng theo chức năng thận.
- Suy thận: Cần giảm liều với các bệnh nhân suy thận. Khuyến cáo không sử dụng Fenofibrate với các bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính nặng.
- Suy gan: Không khuyến cáo sử dụng thuốc Lipanthyl 200M với bệnh nhân suy gan do hiện nay còn thiếu dữ liệu.
- Trẻ em: Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc Fenofibrate với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Vì thế không khuyến cáo dùng thuốc fenofibrate với trẻ em dưới 18 tuổi.
4. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Lipanthyl 200m
Cũng như đối với các thuốc nhóm fibrate khác, thì viêcj dùng thuốc Lipanthyl cũng gây ra những tác dụng phuj bao gồm:
- Những trường hợp tổn thương cơ gây ra đau cơ lan tỏa, nhạy đau, yếu cơ cũng như các trường hợp ngoại lệ bị tiêu cơ vân nặng, đã được báo cáo. Thường thì tình trạng này sẽ khỏi sau khi ngưng thuốc.
- Một số tác dụng ngoài ý muốn khác, thường ít gặp hơn và nhẹ hơn, như: rối loạn tiêu hóa dạng khó tiêu, tăng transaminase, phản ứng da như phát ban, ngứa, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng hiếm khi được báo cáo. Trong một vài trường hợp, ngay cả sau rất nhiều tháng bệnh nhân dùng thuốc không có tác dụng phụ nào cả, vẫn xảy ra nhạy cảm với ánh sáng ở da như phát ban, bóng nước, chàm trên những vùng da tiếp xúc với ánh nắng hay tia UV nhân tạo (đèn UV).
- Một số tác dụng phụ hiếm gặp khác gồm: Giảm Hemoglobin, giảm số lượng bạch cầu, rối loạn miễn dịch, đau đầu, chóng mặt, nghẽn mạch gây tắc mạch phổi; rụng tóc, viêm tụy...
Khi xảy ra các tác dụng phụ bạn cần ngừng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ, để có các biện pháp xử lý kịp thời.
5. Những lưu ý khi dùng thuốc Lipanthyl 200m
Trước khi dùng thuốc cần thông báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng với thuốc, các bệnh lý đi kèm và các thuốc đang sử dụng.
Đối với trường hợp tăng lipid máu thứ phát có thể do các nguyên nhân gây ra. Nhưng trong một số trường hợp dưới đây bạn nên cân nhắc việc dùng thuốc fenofibrate như bệnh tiểu đường type 2 không kiểm soát được, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn chỉ số protein máu, bệnh lý gan tắc nghẽn, nghiện rượu.
Nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vì có thể gây ra tăng mẫn cảm với ánh sáng. Nên có các biện pháp che chắn khi ra ngoài trời và dùng kem chống nắng phù hợp.
Phụ nữ mang thai: Hiện tại chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở những phụ nữ mang thai. Do chưa biết đến nguy cơ tiềm ẩn đối với con người. Vì vậy, chỉ dùng Lipanthyl trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ cho thai.
Cũng như các loại thuốc hạ mỡ máu khác, việc dùng thuốc Lipanthyl cũng có nguy cơ gây tăng men gan, nên cần phải đánh giá men gan định kỳ. Ngừng thuốc tạm thời khi có tăng men gan.
Bệnh lý về cơ nghiêm trọng cũng được báo cáo, cho nên nếu quá trình dùng thuốc thấy các biểu hiện đau cơ, nhức cơ, viêm cơ nên thăm khám để loại trừ bệnh về cơ do Fenofibrate. Bệnh nhân có các yếu tố tiềm ẩn của bệnh cơ hay tiêu cơ vân bao gồm: Bệnh nhân trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc tiền sử về gia đình có rối loạn di truyền về cơ, suy thận, suy giáp và nghiện rượu, những điều này có thể tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ, nên cân nhắc cẩn trọng giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng fenofibrate.
Do thuốc có chứa tá dược lactose, các bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
6. Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc uống chống đông: Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Khuyến cáo cần giảm liều của thuốc uống chống đông khoảng một phần ba liều khuyến cáo khi bắt đầu điều trị và sau đó nếu cần thì điều chỉnh liều theo chỉ số INR.
- Cyclosporin: Đã ghi nhận một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch nghiêm trọng khi dùng đồng thời giữa thuốc fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân dùng phối hợp hai thuốc này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp có thay đổi nhiều vêg chỉ số xét nghiệm.
- Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc các fenofibrate khác: Nguy cơ độc tính của thuốc cơ tăng lên nếu phối hợp fibrate với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc với các fibrate khác. Trường hợp cần thiết phải sử dụng sự phối hợp này nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu về độc tính với cơ.
- Các Glitazone: Đã ghi nhận được một số trường HDL-cholesterol giảm khi dùng đồng thời fenofibratte và các glitazone. Vì vậy khuyến cáo theo dõi nên HDL-cholesterol nếu dùng sự kết hợp trên và ngừng dùng nếu HDL-cholesterol quá thấp.
Hy vọng, thông qua bài viết bạn đã có những thông tin cần thiết về thuốc Lipanthyl 200m. Đây là thuốc được chỉ định bởi bác sĩ, bạn không nên tự ý dùng thuốc.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.