Công dụng thuốc Isotisun 10

Thuốc Isotisun 10 được bào chế dưới dạng viên nang mềm với thành phần chính là Isotretinoin. Thuốc Isotisun 10 được sử dụng trong điều trị tình trạng mụn trứng cá nặng

1. Thuốc Isotisun 10 công dụng là gì?

1 viên thuốc Isotisun 10 có chứa 10mg Isotretinoin cùng tá dược vừa đủ.

Isotretinoin là 13-cis-retinoic acid, 1 đồng phân tổng hợp của tretinoin, có công dụng làm giảm kích thước của tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn. Từ đó, nó làm giảm sự bài tiết bã nhờn ở da đồng thời chống viêm hiệu quả.

Chỉ định: Thuốc Isotisun 10 được sử dụng trong điều trị các dạng mụn trứng cá mức độ nặng, mụn trứng cá nang bọc và mụn trứng cá không đáp ứng với liều điều trị trước đó.

Chống chỉ định: Không sử dụng thuốc Isotisun 10 trong các trường hợp sau:

  • Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc Isotisun 10;
  • Người bệnh suy gan, thừa vitamin A, tăng cholesterol hay triglyceride máu;
  • Sử dụng thuốc kết hợp với tetracycline;
  • Phụ nữ có thai và đang trong giai đoạn cho con bú, phụ nữ có ý định có thai hoặc không theo dõi được các biện pháp tránh thai;
  • Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống hoặc chưa dậy thì.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Isotisun 10

Cách dùng: Thuốc Isotisun 10 nên được sử dụng trong bữa ăn và uống nguyên viên thuốc. Tuyệt đối không nghiền nát viên thuốc hay nhai vì điều này có thể làm giảm hàm lượng Isotretinoin và giảm hiệu quả của thuốc.

Liều dùng:

  • Đối với trẻ em: Thuốc Isotisun 10 không được chỉ định để điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy hoặc bệnh nhi dưới 12 tuổi;
  • Người trưởng thành, thanh thiếu niên và người lớn tuổi:
    • Liều dùng khởi đầu là 0,5mg/kg/ngày. Tùy thuộc sự đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng phụ nên cần phải điều chỉnh liều trong thời gian điều trị cho từng bệnh nhân. Đối với hầu hết người bệnh, liều dùng phù hợp là khoảng 0,5 - 1,0mg/kg/ngày;
    • Liều duy trì: Có liên quan chặt chẽ với tổng liều sử dụng trong thời gian điều trị hoặc liều dùng hằng ngày. Tổng 1 liều điều trị là 120 - 150mg/kg. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào liều sử dụng cá nhân hằng ngày. Một liệu trình điều trị 16 - 24 tuần là đủ để đạt được hiệu quả;
    • Với trường hợp tái phát: Liều điều trị isotretinoin được dùng tương tự liều điều trị hàng ngày. Nên ngừng điều trị trong vòng 8 tuần trước khi bắt đầu 1 liệu trình điều trị mới;
  • Người bệnh suy thận: Ở những người bệnh suy thận nặng, nên dùng liều khởi đầu thấp hơn (ví dụ như 10mg/ngày), sau đó sẽ được tăng lên đến mức 1mg/kg/ngày hoặc cho tới khi người bệnh nhận được liều dung nạp tối đa;
  • Người bệnh không dung nạp: Có thể bắt đầu dùng ở liều thấp hơn và tiếp tục tăng liều để đạt được liều dung nạp cao nhất.

Quá liều và cách xử lý:

  • Quá liều thuốc Isotisun 10 gây triệu chứng thừa vitamin A, biểu hiện thông thường là chóng mặt, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, ngứa, kích ứng da, tăng áp lực nội sọ;
  • Cách xử lý: Khi quá liều thuốc Isotisun 10 cần dừng thuốc ngay, thông báo với các bác sĩ chuyên môn và người bệnh cần được rửa dạ dày sớm.

Quên liều: Nếu bạn quên 1 liều thuốc Isotisun 10, cần bổ sung liều ngay lập tức khi nhớ ra. Nếu quá thời gian uống đã lâu, gần đến thời điểm uống liều kế tiếp, bệnh nhân hãy bỏ qua liều quên và uống Isotisun 10 vào đúng lịch trình bình thường, không được gấp đôi liều để bù vì có thể gây tác dụng phụ.

3. Tác dụng phụ của thuốc Isotisun 10

Trong quá trình sử dụng thuốc Isotisun 10, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như:

  • Nhiễm trùng: Rất hiếm gặp tình trạng nhiễm vi khuẩn Gram dương (niêm mạc);
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
    • Thường gặp: Bệnh thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, tỷ lệ tế bào lắng hồng cầu tăng;
    • Ít gặp: Giảm bạch cầu;
    • Rất hiếm gặp: Hạch to;
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Hiếm gặp phản ứng phản vệ, quá mẫn, phản ứng da dị ứng;
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Rất hiếm gặp tình trạng tiểu đường, tăng acid urc máu;
  • Rối loạn tâm thần:
    • Hiếm gặp: Trầm cảm nặng, có khuynh hướng bạo lực, lo âu, thay đổi tâm trạng;
    • Rất hiếm gặp: Rối loạn tâm thần, có khuynh hướng tự tử, không kiểm soát được hành vi;
  • Rối loạn hệ thần kinh:
    • Ít gặp: Đau đầu;
    • Rất hiếm gặp: Co giật, buồn ngủ, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ lành tính;
  • Rối loạn mắt:
    • Thường gặp: Viêm kết mạc, viêm mí mắt, ngứa mắt, khô mắt;
    • Rất hiếm gặp: Mờ mắt, mù màu, mờ giác mạc, đục thủy tinh thể, giảm thị lực ban đêm, phù gai thị, viêm giác mạc, rối loạn thị giác, sợ ánh sáng;
  • Rối loạn tai: Rất hiếm gặp tình trạng giảm thính giác;
  • Rối loạn mạch máu: Rất hiếm gặp tình trạng viêm mạch (viêm mạch dị ứng, u hạt Wegener);
  • Rối loạn hô hấp, trung thất và lồng ngực:
    • Ít gặp: Khô mũi, viêm mũi họng, chảy máu cam;
    • Rất hiếm gặp: Khàn giọng, cơn co thắt phế quản (đặc biệt ở những người bệnh bị hen suyễn);
  • Rối loạn tiêu hóa: Rất hiếm gặp tình trạng viêm hồi tràng, viêm đại tràng, dạ dày xuất huyết, khô cổ họng, tiêu chảy xuất huyết, buồn nôn, viêm tụy và bệnh viêm ruột;
  • Rối loạn gan mật:
    • Thường gặp: Transaminase tăng;
    • Rất hiếm gặp: Viêm gan;
  • Rối loạn da và mô dưới da:
    • Thường gặp: Viêm da, viêm môi, bong da, viêm da, ngứa, nổi mẩn đỏ, mỏng da (nguy cơ chấn thương do ma sát);
    • Rất hiếm gặp: Nổi mụn cấp, ban đỏ ở mặt, rậm lông, rối loạn tóc, móng tay teo, viêm quanh móng, dị ứng với ánh sáng, tăng tiết mồ hôi, tăng sắc tố da, u hạt sinh mủ;
    • Không rõ tần suất: Hội chứng Stevens Johnson, hoại tử da, hồng ban đa dạng;
  • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
    • Thường gặp: Đau cơ, đau khớp, đau lưng (đặc biệt là ở trẻ em và người bệnh vị thành niên);
    • Rất hiếm gặp: Viêm khớp, đóng sớm đầu xương, chứng ngấm vôi (vôi hóa gân và các dây chằng), lồi xương, phì đại xương, tiêu cơ vân, giảm một độ xương và gân;
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Rất hiếm gặp tình trạng viêm cầu thận;
  • Các rối loạn khác: Rất hiếm gặp tình trạng khó chịu, mô hạt (tăng hình thành);
  • Xét nghiệm:
    • Thường gặp: Giảm mật độ lipoprotein;
    • Ít gặp: Tăng đường huyết, đái ra máu, tăng cholesterol máu tăng, protein niệu;
    • Rất hiếm gặp: Tăng creatine phosphokinase máu.

Người bệnh cần thông báo với các bác sĩ những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Isotisun 10 để được hướng dẫn xử lý kịp thời.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Isotisun 10

Một số điều mà người dùng cần thận trọng trước và trong khi sử dụng thuốc Isotisun 10 là:

  • Thuốc Isotisun 10 có thể gây quái thai nên chống chỉ định ở phụ nữ có thai. Cần dùng biện pháp tránh thai 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, liên tục trong quá trình điều trị và 1 tháng sau khi dừng điều trị;
  • Tiến hành kiểm tra cận lâm sàng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân béo phì, nghiện rượu, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid;
  • Người bệnh nam: Các dữ liệu hiện nay có cho thấy tinh dịch của người bệnh nam sử dụng isotretinoin không có khả năng gây ra quái thai. Người bệnh nam nên được cảnh báo rằng họ không được chia sẻ thuốc Isotisun với người khác, đặc biệt là phụ nữ;
  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, trầm cảm mức độ năng, tâm trạng thay đổi, các triệu chứng tâm thần cũng đã được báo cáo ở những người bệnh được điều trị bằng isotretinoin. Những người bệnh có tiền sử trầm cảm và có dấu hiệu của trầm cảm cần được theo dõi và chăm sóc với chế độ đặc biệt. Khi dừng sử dụng thuốc Isotisun 10, nên tiếp tục đánh giá tâm lý cho bệnh nhân;
  • Rối loạn da và mô dưới da:
    • Trong khoảng thời gian đầu dùng thuốc, có thể sẽ thấy hiện tượng mụn trứng cá nặng hơn nhưng sau đó sẽ khỏi trong vòng 7 - 10 ngày và thường không phải điều chỉnh liều;
    • Tránh tiếp xúc với tia UV có cường độ cao hay tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Trong trường hợp cần thiết nên sử dụng sản phẩm chống nắng có chỉ số SPF 15 trở lên;
    • Người bệnh sử dụng isotretinoin trong thời gian 4 - 6 tháng sau khi kết thúc điều trị không nên dùng các biện pháp hóa học và tia laser để cải thiện da vì có thể để lại sẹo lồi hoặc gây viêm, giảm sắc tố ở vùng điều trị. Nên tránh tẩy lông bằng sáp ở người bệnh sử dụng isotretinoin tối thiểu 6 tháng sau khi điều trị để tránh nguy cơ bong tróc biểu bì;
    • Không sử dụng đồng thời isotretinoin với các sản phẩm bôi da, gây bong tróc da vì có thể dẫn tới nguy cơ tăng kích ứng tại chỗ;
    • Khi bắt đầu sử dụng isotretinoin, người bệnh nên sử dụng thêm các sản phẩm dưỡng ẩm da như thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm và son dưỡng môi vì thuốc Isotisun 10 có thể gây khô môi và da;
    • Khi sử dụng thuốc Isotisun 10, nếu bệnh nhân có các phản ứng da nghiêm trọng như ban đỏ đa dạng (EM), hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens - Johnson (SJS) thì nên dừng điều trị bằng isotretinoin;
  • Rối loạn mắt:
    • Các triệu chứng mờ giác mạc, khô mắt, giảm thị lực ban đêm và viêm giác mạc thường hết sau khi dừng điều trị. Khi bị khô mắt, người bệnh có thể sử dụng các thuốc mỡ mắt bôi trơn hoặc các dung dịch nhỏ mắt sinh lý. Tình trạng không dung nạp với kính áp tròng có thể sẽ xảy ra. Người bệnh có thể phải đeo kính có gọng trong thời gian điều trị;
    • Một vài trường hợp bị giảm tầm nhìn về ban đêm đột ngột. Nên dừng thuốc isotretinoin nếu cần thiết;
  • Rối loạn mô liên kết và cơ xương: Đau khớp, đau cơ và tăng giá trị creatine phosphokinase huyết thanh có thể xảy ra ở người bệnh sử dụng isotretinoin, đặc biệt là ở những người tham gia hoạt động thể chất mạnh;
  • Rối loạn gan mật: Nên tiến hành kiểm tra men gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và sau đó 3 tháng một lần. Transaminase gan có thể sẽ tăng thoáng qua và có phục hồi. Tuy nhiên, trong trường hợp nồng độ transaminase gan tăng trong thời gian dài, cần xem xét giảm liều hoặc dừng thuốc Isotisun 10;
  • Suy thận: Bệnh suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của isotretinoin. Do vậy, thuốc Isotisun 10 có thể được sử dụng cho người bệnh suy thận. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân này nên bắt đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng dần đến liều tối đa khuyến nghị;
  • Rối loạn tiêu hóa: Isotretinoin có liên quan đến bệnh viêm đường ruột (không loại trừ viêm hồi tràng) ở những người bệnh không có tiền sử rối loạn đường ruột. Người bệnh đã từng bị tiêu chảy nên dừng sử dụng thuốc Isotisun 10 ngay lập tức;
  • Phản ứng dị ứng: Các phản ứng dị ứng trên da có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc Isotisun 10. Trường hợp nghiêm trọng gây viêm mạch dị ứng, thường có ban xuất huyết (các vết màu đỏ và vết bầm tím) của các chi. Nếu xảy ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, nên điều trị gián đoạn và theo dõi cẩn thận;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Isotisun 10 ở những bệnh nhân không dung nạp fructose;
  • Không sử dụng thuốc Isotisun 10 cho phụ nữ có thai hay dự định có thai, không theo dõi được các biện pháp tránh thai. Thuốc này cũng chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú vì hoạt chất thuốc có thể đi qua sữa mẹ;
  • Cần cẩn thận khi sử dụng thuốc Isotisun 10 cho người vận hành máy móc, tàu xe vì thuốc có thể làm giảm tầm nhìn ban đêm, buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn thị giác,...

5. Tương tác thuốc Isotisun 10

Một số tương tác thuốc Isotisun 10 mà người bệnh cần lưu ý là:

  • Không dùng thuốc Isotisun 10 với vitamin A vì có thể gây quá liều vitamin A;
  • Không dùng tetracycline, minocycline và rượu cùng với thuốc Isotisun 10 vì sẽ làm tăng áp lực nội sọ;
  • Ngừng sử dụng các thuốc bôi trị mụn khác trước khi uống Isotisun 10 để tránh nguy cơ tăng kích ứng tại chỗ;
  • Phenytoin và Progesteron liều thấp có thể làm giảm tác dụng của thuốc Isotisun 10;
  • Ketoconazole gây tăng nồng độ corticosteroid huyết khi dùng chung với Isotisun 10;
  • Trước khi sử dụng thuốc Isotisun 10, bệnh nhân cần ngừng dùng các sản phẩm bôi ngoài da có chứa tretinoin, sulfur, benzoyl peroxide,...

Trong quá trình sử dụng thuốc Isotisun 10, người bệnh cần chú ý làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị mụn trứng cá tốt nhất, hạn chế các sự cố không mong muốn có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe