Công dụng thuốc Opdualag

Thuốc Opdualag là sự kết hợp của Nivolumab và Relatlimab-rmbw. Thuốc được sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc Opdualag đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị cho những người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị u ác tính không thể cắt bỏ hoặc đã di căn.

1. Thuốc Opdualag là thuốc gì?

Thuốc Opdualag là sự kết hợp của Nivolumab kháng thể ngăn chặn thụ thể chết được lập trình-1 (PD-1) và Relatlimab kháng thể ngăn chặn LAG-3. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số loại ung thư da.

Hệ thống miễn dịch của con người hoạt động bằng cách tạo ra các kháng thể, là các protein gắn vào các kháng nguyên được tìm thấy trên bề mặt tế bào. Kháng thể kích thích hệ thống miễn dịch tấn công tế bào mà nó được gắn vào, kết quả là hệ thống miễn dịch sẽ giết chết tế bào.

Các kháng thể đơn dòng được tạo ra trong phòng thí nghiệm có tác dụng gắn vào các kháng nguyên được tìm thấy trên các loại tế bào ung thư cụ thể. Các kháng thể này có thể hoạt động theo nhiều cách khác nhau, bao gồm kích thích hệ thống miễn dịch tiêu diệt tế bào, ngăn chặn sự phát triển của tế bào hoặc các chức năng khác cần thiết cho sự phát triển của tế bào. Nivolumab và relatlimab đều là kháng thể đơn dòng.

Nivolumab là một loại liệu pháp kháng thể đơn dòng, có tác dụng kích thích hệ miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư. Tế bào T là một loại tế bào bạch cầu rất quan trọng đối với hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch. Nivolumab hoạt động như một dạng liệu pháp miễn dịch bằng cách liên kết với thụ thể PD1 được tìm thấy trên tế bào T để kích thích hệ thống miễn dịch xác định và tiêu diệt tế bào ung thư.

Relatlimab tác dụng vào gen kích hoạt tế bào lympho 3 (LAG-3), một thụ thể trên bề mặt tế bào được tìm thấy trên một số tế bào T.

Nhắm mục tiêu LAG3 cùng với PD1 có thể có tác dụng khôi phục tế bào T và có thể giúp đáp ứng miễn dịch chống khối u.

2. Cách sử dụng thuốc Opdualag

Thuốc Opdualag dạng kết hợp Nivolumab và Relatlimab-rmbw được truyền bằng một đường truyền tĩnh mạch duy nhất hay có nghĩa là cả hai loại thuốc được trộn với nhau và tiêm cùng một lúc. Liều lượng và tốc độ truyền theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Ung bướu.

Trước khi sử dụng Nivolumab và Relatlimab-rmbw trong điều trị bệnh bạn cần thông báo với bác sĩ một số điểm như sau:

  • Tất cả các loại thuốc bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn, các chất bổ sung và các loại vitamin bạn đang dùng.
  • Tránh sử dụng các steroid khi đang điều trị bằng liệu pháp miễn dịch trừ khi có sự chỉ định đặc biệt từ bác sĩ.
  • Thông báo về tất cả các tình trạng y tế của bạn, bao gồm cả những bệnh có bản chất tự miễn dịch (bệnh Crohn, lupus, viêm khớp dạng thấp, v.v.). Nguyên nhân là do những tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn khi điều trị bằng liệu pháp miễn dịch.
  • Bạn đã hoặc đang có dự định cấy ghép tế bào gốc dị sinh. Nguyên nhân là do thuốc Opdualag có thể làm trầm trọng thêm một tác dụng không mong muốn của việc cấy ghép được gọi là bệnh ghép so với vật chủ.

3. Tác dụng không mong muốn khi điều trị với thuốc Opdualag

Có một số tác dụng ngoại ý bạn có thể làm để kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc Opdualag. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến hoặc quan trọng nhất:

3.1. Cảm giác đau hay nhức cơ hoặc khớp

Khi sử dụng thuốc Opdualag, bạn có thể cảm thấy đau hay nhức xương khớp. Bác sĩ điều trị có thể giới thiệu các loại thuốc và các phương pháp trị liệu để giúp bạn giảm cảm giác đau.

3.2. Xuất hiện cảm giác mệt mỏi nhiều

Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, thậm chí là cảm giác kiệt sức, không có thuyên giảm khi nghỉ ngơi trong suốt quá trình điều trị bệnh. Một số phương pháp sau có thể giảm bớt cảm giác mệt mỏi khi điều trị với thuốc Opdualag

  • Điều chỉnh lịch trình sinh hoạt hàng ngày của mình để kiểm soát sự mệt mỏi.
  • Lập kế hoạch về thời gian để nghỉ ngơi trong ngày và tiết kiệm năng lượng cho những hoạt động quan trọng hơn.
  • Tập thể dục nhẹ nhàng có thể giúp giảm đi sự mệt mỏi; một chuyến đi bộ đơn giản hàng ngày với một người bạn có thể hữu ích.
  • Nói chuyện với bác sĩ điều trị để biết các mẹo hữu ích về cách đối phó với tác dụng phụ này.

3.3. Xét nghiệm tế bào hồng cầu thấp hay thiếu máu

Các tế bào hồng cầu của bạn có trách nhiệm mang oxy đến các mô trong cơ thể bạn. Khi số lượng hồng cầu thấp, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu ớt. Bạn nên thông báo với các chuyên gia y tế biết nếu bạn cảm thấy khó thở, khó thở hoặc đau ngực. Nếu số lượng hồng cầu quá thấp, bác sĩ có thể ra chỉ định truyền máu.

3.4. Số lượng tế bào bạch cầu thấp hay giảm bạch cầu

Tế bào bạch cầu (WBC) có vai trò rất quan trọng để chống lại nhiễm trùng. Trong khi được điều trị bệnh ung thư, số lượng bạch cầu của bạn có thể giảm xuống, khiến bạn có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Bạn nên thông báo với bác sĩ điều trị nếu bạn bị sốt với nhiệt độ cao hơn 100,4 ° F tương đương với 38 ° C, đau họng hoặc cảm lạnh, khó thở, ho, nóng rát khi đi tiểu hoặc vết loét không lành .

Lời khuyên để ngăn ngừa nhiễm trùng:

  • Rửa tay sạch sẽ là cách để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.
  • Tránh tiếp xúc với những nơi đông người hay tiếp xúc với những người đang mắc các bệnh lý (ví dụ: những người bị cảm, sốt hoặc ho hoặc sống với người có các triệu chứng này).
  • Khi làm việc trong sân, bạn cũng cần mặc quần áo bảo hộ bao gồm quần dài và găng tay.
  • Không xử lý chất thải vật nuôi.
  • Giữ sạch sẽ tất cả các vết cắt hoặc vết xước trên cơ thể của bạn.
  • Tắm hàng ngày và thực hiện chăm sóc răng miệng thường xuyên.
  • Không cắt lớp biểu bì hoặc móng tay mọc ngược. Bạn có thể sơn móng tay, nhưng không nên sơn móng tay giả.
  • Khi gặp những vấn đề về răng miệng: Bạn nên thảo luận với bác sĩ điều trị của bạn trước khi lên lịch các cuộc hẹn hoặc thủ tục nha khoa.
  • Phát ban và da ngứa, viêm ngứa.

Ngoài ra, một số người sau khi sử dụng thuốc có thể phát ban, da có vảy hoặc mụn đỏ ngứa. Sử dụng kem dưỡng ẩm không chứa cồn trên da và môi của bạn; tránh kem dưỡng ẩm có nước hoa hoặc mùi hương. Bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc bôi nếu ngứa gây khó chịu. Nếu phần da của bạn bị nứt nẻ hoặc chảy máu, hãy nhớ giữ vùng da đó sạch sẽ để tránh nhiễm trùng. Hãy nhớ thông báo với bác sĩ điều trị về bất kỳ phát ban nào phát triển, vì đây có thể là một phản ứng. Họ có thể cung cấp cho bạn nhiều lời khuyên hơn trong việc chăm sóc làn da của bạn.

3.5. Thay đổi chất điện giải

Thuốc Opdualag có thể ảnh hưởng đến mức natri và các chất điện giải khác trong cơ thể bạn. Mức độ thay đổi các chất điện giải trong cơ thể của bạn sẽ được theo dõi bằng các xét nghiệm máu. Nếu nồng độ các chất điện giải trong cơ thể của bạn trở nên quá thấp, bác sĩ có thể kê đơn các chất điện giải cụ thể để được truyền qua đường tĩnh mạch hoặc uống. Không sử dụng bất kỳ chất bổ sung nào mà không tham khảo ý kiến ​​trước với nhóm chăm sóc của bạn.

3.6. Những tác dụng không mong muốn ít gặp khác

Phản ứng miễn dịch: Thuốc Opdualag kích thích hệ thống miễn dịch của bạn. Hệ thống miễn dịch có thể tấn công các cơ quan và mô bình thường trong cơ thể bạn, dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. Điều quan trọng là phải thông báo cho bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Tiêu chảy hay những vấn đề về đường ruột (viêm đại tràng, viêm ruột): Đau bụng, tiêu chảy, chuột rút, phân nhầy hoặc máu, phân sẫm màu hoặc giống nhựa đường, sốt. Mức độ tiêu chảy có thể khác nhau đối với những người khác nhau.
  • Phản ứng trên da: Tình trạng phát ban, kèm theo hoặc không ngứa, viêm ngứa, lở loét trong miệng, phồng rộp hoặc bong tróc da. Những biểu hiện trên da có thể trở nên nghiêm trọng và cần điều trị bằng Corticosteroid.
  • Các vấn đề về phổi như viêm phổi: Đặc trưng với các dấu hiệu điển hình như ho mới hoặc nặng hơn, khó thở, khó thở hoặc đau ngực.
  • Các vấn đề về gan, cụ thể là viêm gan: Đặc trưng bởi các dấu hiệu mắt bị vàng, nước tiểu có màu sẫm hoặc nâu, đau bụng, chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng hơn bình thường, hoặc buồn nôn và nôn dữ dội. Bác sĩ điều trị có thể theo dõi các vấn đề về gan bằng cách sử dụng các xét nghiệm máu hay còn được gọi là xét nghiệm chức năng gan.
  • Các vấn đề về não hay thần kinh: Xuất hiện những cơn đau đầu, sụp mí mắt, nhìn đôi, khó nuốt, yếu tay, chân hoặc mặt, hoặc tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân.
  • Bất thường về hormone: Phản ứng miễn dịch có thể ảnh hưởng đến tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy và tuyến thượng thận, dẫn đến viêm các tuyến này, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất một số hormone nhất định của chúng. Một số mức độ hormone có thể được theo dõi bằng xét nghiệm máu. Điều quan trọng là bạn phải thông báo cho bác sĩ điều trị về cảm giác của bạn. Các triệu chứng của những thay đổi nội tiết tố này có thể bao gồm: đau đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, nhịp tim nhanh, tăng tiết mồ hôi, cực kỳ mệt mỏi, suy nhược, thay đổi giọng nói, thay đổi trí nhớ và khả năng tập trung, tăng cảm giác đói hoặc khát, đi tiểu nhiều, tăng cân, rụng tóc, chóng mặt, luôn cảm thấy lạnh và thay đổi tâm trạng hoặc hành vi (bao gồm cáu kỉnh, hay quên và giảm ham muốn tình dục).
  • Các vấn đề về mắt: Thay đổi về thị lực, nhìn mờ, nhìn kém hoặc nhìn đôi và đau mắt hoặc đỏ mắt.
  • Các vấn đề về thận như viêm hoặc suy thận: Giảm lượng nước tiểu, tiểu ra máu, sưng mắt cá chân, chán ăn.
  • Các vấn đề về tim mạch: Tình trạng viêm ở cơ tim có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm hoi khi sử dụng thuốc Opdualag. Nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này, hãy báo cho bác ĩ điều trị ngay lập tức: đau ngực, khó thở, khó thở khi nằm xuống hoặc thức dậy thở hổn hển, tim đập nhanh (cảm giác như tim đập nhanh hoặc lệch nhịp), phù ở bàn chân hoặc chân của bạn, choáng váng hoặc ngất xỉu.
  • Tác dụng phụ liên quan đến truyền dịch: Truyền dịch có thể gây ra phản ứng có thể dẫn đến ớn lạnh, sốt, huyết áp thấp, buồn nôn và nôn. Các phản ứng thường xảy ra nhất trong tuần đầu điều trị, kể cả buổi tối sau khi tiêm truyền.
  • Phản ứng cấy ghép tế bào gốc dị sinh: Những người sử dụng thuốc Opdualag trước hoặc sau khi cấy ghép tế bào gốc dị sinh có thể tăng nguy cơ ghép so với bệnh vật chủ, bệnh tắc tĩnh mạch và hội chứng sốt. Bác sĩ điều trị và các nhân viên y tế sẽ theo dõi bạn chặt chẽ về những tác dụng phụ này.

4. Những ảnh hưởng của dùng thuốc đến sinh sản

Việc cho thai nhi tiếp xúc với Thuốc Opdualag có thể gây dị tật bẩm sinh, vì vậy bạn không nên mang thai hoặc làm cha khi đang dùng thuốc này. Ngay cả khi chu kỳ kinh nguyệt của bạn ngừng lại hay còn được hiểu là mãn kinh hoặc bạn tin rằng bạn không sản xuất tinh trùng. Những biện pháp tránh thai hiệu quả là cần thiết trong quá trình điều trị và trong 5 tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn không nên cho con bú khi đang sử dụng thuốc Opdualag hoặc trong năm tháng sau khi kết thúc điều trị.

Thuốc Opdualag là sự kết hợp của Nivolumab và Relatlimab-rmbw. Thuốc được sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc Opdualag đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị cho những người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị u ác tính không thể cắt bỏ hoặc đã di căn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

180 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan