Siêu âm thành ngực phát hiện tái phát và di căn sau mổ ung thư vú

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I Trịnh Lê Hồng Minh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Sau mổ ung thư vú, siêu âm thành ngực được xem là phương pháp hữu ích theo dõi và điều trị sau mổ. Siêu âm thành ngực hỗ trợ quan sát các vùng da, mô mềm thành ngực, các khớp xương sườn, xương ức, nhóm hạch ở nách và cổ, trên dưới đòn và các phần mềm lân cận để tìm ung thư vú tái phát, ung thư vú di căn sau mổ.

1. Tổng quan

Ung thư vú tái phát chỉ tình trạng ung thư quay trở lại sau phương án điều trị ban đầu. Mặc dù việc điều trị hướng đến việc loại bỏ tất cả tế bào ung thư nhưng không tránh khỏi một số ít sống sót, nhân rộng và trở thành ung thư vú tái phát.

Phương thức tái phát không cố định, có thể tại bất kỳ thời điểm nào (vài tháng hoặc vài năm sau điều trị ban đầu), tập trung tại chỗ, tại vùng hoặc di căn sang các tạng, hạch, xương, phổi, gan, não...Một khi ung thư vú di căn sau mổ thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn.

Yếu tố nguy cơ ung thư tái phát

Đối với những người trải qua điều trị ung thư vú thành công, vẫn có những yếu tố làm gia tăng nguy cơ tái phát, bao gồm:

  • Khối u kích thước lớn: phụ nữ có khối u lớn (hơn 5cm) và nhất là có sự liên quan đến các hạt bạch huyết thì có nguy cơ ung thư vú tái phát rất cao. Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ về phương án xạ trị, kể cả khi đã trải qua ca mổ ung thư vú.
  • Phụ nữ trẻ tuổi: với những người dưới 60 tuổi, đặc biệt là dưới độ tuổi 35 nếu chẩn đoán thấy ung thư vú thì có nguy cơ cao của bệnh ung thư vú thường xuyên.
  • Thiếu xạ trị sau cắt bỏ khối u vú: những người lựa chọn bảo tồn vú trải qua cắt bỏ địa phương rộng, sẽ cần trị liệu bức xạ cho bên vú còn lại để giảm nguy cơ tái phát tại địa phương.

Ung thư vú do viêm: phụ nữ bị ung thư vú do viêm đối mặt với nguy cơ tái phát cao tại địa phương. Phương án điều trị phù hợp nhất là cắt bỏ vú cùng tác động bức xạ vào thành ngực.


Phẫu thuật cắt bỏ là phương án điều trị phù hợp nhất nếu ung thư vú do viêm
Phẫu thuật cắt bỏ là phương án điều trị phù hợp nhất nếu ung thư vú do viêm

2. Triệu chứng ung thư vú tái phát

Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư vú tự phát còn tùy thuộc vào nơi ung thư xuất hiện trở lại. Nó có thể là khối u trong vú, dày của vết sẹo mổ hoặc vào thành ngực gần nơi xuất phát ung thư. Siêu âm thành ngực là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hữu hiệu để phát hiện những bất thường sau mổ ung thư vú.

2.1. Tái phát địa phương

Ung thư vú tái phát địa phương là tình trạng tế bào ác tính xuất hiện trở lại khu vực ban đầu hoặc khối u “chính”. Tình trạng này có thể xảy ra ở da hoặc thành ngực của những phụ nữ đã cắt bỏ khối u vú, cắt bỏ một bên vú.

Các dấu hiệu giúp nhận biết ung thư vú tái phát địa phương là:

  • Da trên vú bị co rút, viêm, phù nề hoặc đỏ.
  • Thấy có độ cứng bất thường ở vùng vú đã phẫu thuật.
  • Núm vú tụt hoặc màu sắc vú thay đổi.
  • Một khu vực mới dày lên ở trên hoặc gần ngay vết sẹo cắt bỏ vú.
  • Có một hoặc nhiều nốt sần không đau ở trên hoặc dưới da thành ngực.
  • Vết mổ tiết dịch, rỉ nước, sẹo mổ không liền.

2.2. Tái phát khu vực

Ung thư vú tái phát khu vực là tình trạng ung thư trở lại trong các hạt bạch huyết ở nách hoặc khu vực xương đòn. Các dấu hiệu tái phát trong khu vực bao gồm:

  • Sờ thấy hạch cứng, sưng, ít di động ở vùng cổ, trong đường rãnh trên xương đòn.
  • Sờ thấy hạch ở nách cùng bên hay đối bên.
  • Sưng, đau ở cánh tay, vai dai dẳng.
  • Mất cảm giác ở tay và bàn tay.
  • Đau ngực dai dẳng.

Tái phát khu vực là khi tình trạng ung thư trở lại trong các hạt bạch huyết ở nách và xương đòn
Tái phát khu vực là khi tình trạng ung thư trở lại trong các hạt bạch huyết ở nách và xương đòn

2.3. Tái phát di căn xa

Ung thư vú di căn sau mổ là tình trạng ung thư đã lan đến những phần xa của cơ thể, phổ biến nhất là gan, xương và phổi. Dấu hiệu ung thư vú di căn sau mổ thường bao gồm:

  • Đau xương.
  • Ho khan dai dẳng.
  • Đau ngực.
  • Đau tức bụng, khó chịu.
  • Buồn nôn, nôn mửa, sụt cân.
  • Vàng da.
  • Rối loạn thị giác.
  • Động kinh, tê hoặc mất thăng bằng.

3. Chẩn đoán ung thư vú bằng siêu âm thành ngực

Siêu âm thành ngực là phương pháp dùng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh giúp quan sát bên trong cơ thể. Đối với những phụ nữ đã mổ ung thư vú, siêu âm thành ngực có thể được áp dụng để đánh giá sự bất thường (nếu có) và quan sát kết quả điều trị sau mổ. Nếu có dấu hiệu ung thư vú tái phát, ung thư vú di căn sau mổ, hình ảnh siêu âm sẽ thể hiện những dấu hiệu sau:

Các biến đổi thành ngực khi có tái phát - di căn

  • Nốt nhỏ dưới da màu hồng, đỏ, đường kính 0,5-1cm.
  • Siêu âm thành ngực thấy nốt echo kém nằm sát bề mặt da, có thể chỉ vài nốt hoặc kết thành chùm ở thành ngực, nách và cánh tay (thường liên quan bên vú bệnh).
  • Mô mềm thành ngực có tổn thương tái phát tại chỗ giống sang thương K vú (echo kém, bờ không đều, hình sao, bờ đa cung...)

Các hình thái di căn đến xương và mô mềm vùng ngực

  • Tổn thương di căn đến cơ ngực, xương ức, xương sườn, khớp ức sườn,...có thể thay đổi cấu trúc giải phẫu khu vực này.
  • Hình ảnh giống K vú: echo kém, bờ không đều, mạch máu tăng sinh nhiều.
  • Màng xương nham nhở, có thể gây hủy xương, tăng sinh mạch máu.
  • Bờ xương nham nhở, không đều.
  • Mất hình dáng bình thường của cán và thân xương ức, lồi lõm bất thường.

Siêu âm thành ngực có thể đánh giá sự bất thường hoặc kết quả điều trị sau mổ
Siêu âm thành ngực có thể đánh giá sự bất thường hoặc kết quả điều trị sau mổ

Hình thái hạch nghi ngờ ác tính

  • Hạch tròn, trục dọc >=10mm.
  • Rốn hạch biến dạng hoặc mất rốn hạch.
  • Vỏ hạch dày, cứng >=3mm
  • Nếu thấy viền halo xung quanh hạch có thể gợi ý việc tế bào ung thư đã xâm nhiễm ra ngoài vỏ hạch.

Theo thống kê, tỷ lệ ung thư vú tái phát, ung thư vú di căn sau mổ chiếm tỉ lệ 10-15% (1-5-10 năm), trong đó di căn xương xếp hàng thứ 3 sau di căn gan, phổi. Ngoài siêu âm thành ngực cần khảo sát kỹ thêm xương ức, xương sườn, các khớp ức-sườn, các vị trí hạch dễ tái phát như nách, cổ, dưới đòn, nhóm hạch vú trong...đồng thời đánh giá những di căn xa như gan, buồng trứng, thượng thận, màng phổi.

Bệnh nhân nếu có nghi ngờ ung thư vú tái phát di căn sau mổ thì cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn kịp thời. Tùy vào tình trạng sức khỏe người bệnh, giai đoạn và phương pháp điều trị trước đây, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ xử lý phù hợp. Người bệnh cũng cần có chế độ vận động, dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý, giữ tinh thần thoải mái để việc điều trị tái phát đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra bác sĩ cũng khuyến cáo những bệnh nhân phẫu thuật, xạ trị, hóa trị ung thư vú nên định kỳ tái khám 3 tháng/lần trong 2 năm đầu và 6 tháng/lần trong 3 năm tiếp theo để phát hiện và kịp thời điều trị tái phát, di căn (nếu có).

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe