Thuốc Hydrocolacyl có tác dụng gì?

Hydrocolacyl thuộc nhóm thuốc chống viêm không Steroid có dạng hoạt chất thường được biết tới nhiều nhất là Prednisolon 5mg được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Vậy thuốc Hydrocolacyl có tác dụng gì?Tìm hiểu thông tin chi tiết qua bài viết sau về tác dụng thuốc hydrocolacyl 5mg

1. Thuốc Hydrocolacyl là gì?

Glucocorticoid là steroid vỏ thượng thận, cả dạng tự nhiên và dạng tổng hợp, được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa. Thuốc Hydrocolacyl là một dạng glucocorticoid có tác dụng chính là chống dị ứng, chống viêm, chống xuất tiết, chống độc và ức chế miễn dịch của nhiều cơ quan trong cơ thể. Dạng hoạt chất Prednisolone được hấp thu nhanh chóng và dường như gần như hoàn toàn sau khi uống; nó đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1-3 giờ. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các đối tượng cho thấy khả năng hấp thụ bị suy giảm ở một số người. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ ở người lớn và hơi ít hơn ở trẻ em. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén hoặc viên nang cứng hàm lượng 5 mg.

Thuốc được kê đơn và cần giám sát liều khi sử dụng nên không tự ý mua và dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.


Thuốc Hydrocolacyl có hoạt chất là Prednisolon 5mg
Thuốc Hydrocolacyl có hoạt chất là Prednisolon 5mg

2. Thuốc Hydrocolacyl có tác dụng gì?

Nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc hydrocolacyl 5mg có tác dụng chống viêm mạnh trong các rối loạn của nhiều hệ cơ quan đồng thời cũng có tác dụng làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể. Dưới đây là một số tác dụng thuốc hydrocolacyl 5mg:

2.1. Rối loạn nội tiết.

  • Suy vỏ thượng thận thứ phát hoặc nguyên phát (cortisone hoặc hydrocortisone sẽ là những lựa chọn đầu tiên; hoặc các bác sĩ sẽ sử dụng các chất tương tự tổng hợp có thể được sử dụng kết hợp với mineralocorticoid nếu có thể; việc bổ sung mineralocorticoid cho trẻ sơ sinh có tầm quan trọng rất đặc biệt).
  • Tăng sản thượng thận bẩm sinh
  • Viêm tuyến giáp không hồi phục
  • Tăng lượng canxi trong máu có liên quan đến ung thư

2.2. Rối loạn thấp khớp.

Sử dụng Hydrocolacyl được coi là liệu pháp bổ trợ dùng trong thời gian ngắn (chủ yếu điều trị bệnh nhân trong đợt cấp tính) với những bệnh sau:

  • Viêm khớp vảy nến
  • Viêm khớp dạng thấp bao gồm cả viêm khớp dạng thấp vị thành niên (một số trường hợp có thể cần điều trị duy trì liều thấp)
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Viêm bao hoạt dịch
  • Viêm bao gân cấp tính không đặc hiệu
  • Gút cấp tính
  • Viêm xương khớp sau chấn thương
  • Viêm bao hoạt dịch xương khớp
  • Viêm biểu mô

2.3. Các bệnh có liên quan đến collagen.

Sử dụng Hydrocolacyl trong đợt cấp hoặc điều trị duy trì trong một số trường hợp:

2.4. Bệnh da liễu

  • Pemphigus
  • Herpetiformis viêm da bóng nước
  • Hồng ban da dạng nặng
  • Viêm da tróc vảy
  • Bệnh vẩy nến nặng
  • Viêm da xuất tiết bã nhờn nghiêm trọng

Thuốc Hydrocolacyl được sử dụng điều trị bệnh Pemphigus
Thuốc Hydrocolacyl được sử dụng điều trị bệnh Pemphigus

2.5. Các dạng dị ứng.

Việc kiểm soát các tình trạng dị ứng nghiêm trọng hoặc mất khả năng điều trị khó có thể chữa khỏi đối với các thử nghiệm đầy đủ về điều trị thông thường:

2.6. Các bệnh nhãn khoa.

Thuốc Hydrocolacyl được chỉ định trong các trường hợp viêm cấp và mãn tính có liên quan đến mắt và các vùng quanh mắt.

  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Viêm giác mạc
  • Dị ứng loét rìa giác mạc
  • Herpes zoster ophthalmicus
  • Viêm mống mắt
  • Viêm màng đệm
  • Viêm màng bồ đào giai đoạn sau lan tỏa
  • Viêm dây thần kinh thị giác

2.7. Bệnh về đường hô hấp

  • Bệnh sarcoidosis có triệu chứng
  • Hội chứng Loeffler
  • Xơ phổi
  • Viêm phế nang phổi
  • Bệnh phổi do thuốc
  • Berylliosis
  • Hạn chế tiết dịch trong lao màng phổi
  • Viêm phổi do ngạt thở

2.8. Rối loạn huyết học

  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn
  • Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn
  • Thiếu máu tan máu mắc phải
  • Giảm bạch cầu (thiếu máu hồng cầu)
  • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (hồng cầu)

2.9. Các bệnh ung thư.

  • Bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn
  • Bệnh bạch cầu cấp tính lúc nhỏ

2.10. Các trạng thái phù nề.

Có tác dụng lợi tiểu hoặc làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư, không có urê huyết, thuộc loại vô căn hoặc nguyên nhân là do lupus ban đỏ.

2.11. Bệnh đường tiêu hóa

Để giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn nghiêm trọng của bệnh trong:

  • Viêm đại tràng
  • Viêm ruột vùng

2.12. Hệ thần kinh

Đợt cấp của bệnh đa xơ cứng

2.13. Cơ quan khác

  • Viêm màng não do lao
  • Trichinosis với liên quan đến thần kinh hoặc cơ tim
  • Ức chế miễn dịch trong cấy ghép nội tạng

3. Một số hướng dẫn điều trị bằng thuốc hydrocolacyl cần nhớ

Corticosteroid là phương pháp điều trị giảm nhẹ triệu chứng nhờ tác dụng chống viêm của chúng; chúng không có tác dụng chữa khỏi bệnh.

Liều cá nhân thích hợp phải được xác định bằng cách thử và phải được đánh giá lại thường xuyên theo tiến triển của bệnh.

Khi liệu pháp corticosteroid kéo dài và cần tăng liều, tỷ lệ vô hiệu hóa các tác dụng phụ sẽ tăng lên.

Nói chung, liều lượng ban đầu phải được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi quan sát được phản ứng dự đoán. Nên giảm dần liều cho đến khi đạt được liều thấp nhất để duy trì đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cũng có thể giảm thiểu tác dụng phụ.


Thuốc hydrocolacyl cần được sử dụng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ
Thuốc hydrocolacyl cần được sử dụng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ

Ở những bệnh nhân đã dùng nhiều hơn liều sinh lý đối với corticosteroid toàn thân (khoảng 7,5mg Hydrocolacyl hoặc tương đương) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều nên được thực hiện như thế nào phụ thuộc phần lớn vào việc bệnh có khả năng tái phát khi giảm liều corticosteroid toàn thân hay không. Đánh giá lâm sàng về hoạt động của bệnh có thể cần thiết trong thời gian ngừng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn về khả năng ức chế vùng dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA), liều corticosteroid có thể giảm nhanh xuống liều sinh lý. Sau khi đạt đến liều hàng ngày tương đương 7,5mg Hydrocolacyl, nên giảm liều chậm hơn để trục HPA phục hồi.

Việc ngừng điều trị corticosteroid toàn thân đột ngột, kéo dài liên tục đến 3 tuần, là thích hợp nếu xét thấy bệnh không có khả năng tái phát. Việc ngừng đột ngột các liều lên đến 40mg prednisolone hàng ngày, hoặc tương đương trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến ức chế trục HPA có liên quan về mặt lâm sàng ở đa số bệnh nhân. Ở các nhóm bệnh nhân sau, nên cân nhắc việc ngừng dần dần liệu pháp corticosteroid toàn thân ngay cả sau các liệu trình kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:

  • Những bệnh nhân đã dùng nhiều lần corticosteroid toàn thân, đặc biệt nếu dùng trong hơn 3 tuần.
  • Khi một liệu trình ngắn hạn đã được chỉ định trong vòng một năm kể từ khi ngừng điều trị dài hạn (vài tháng hoặc vài năm).
  • Những bệnh nhân có thể có lý do suy vỏ thượng thận ngoài liệu pháp corticosteroid ngoại sinh.
  • Bệnh nhân dùng liều corticosteroid đường toàn thân lớn hơn 40mg prednisolon mỗi ngày (hoặc tương đương).
  • Bệnh nhân dùng nhiều lần vào buổi tối.

Trong thời gian điều trị kéo dài, có thể cần tạm thời tăng liều trong thời gian căng thẳng hoặc trong các đợt cấp của bệnh.

Nếu không có đáp ứng lâm sàng thỏa đáng với prednisolone, nên ngừng thuốc dần dần và chuyển bệnh nhân sang liệu pháp thay thế.

* Liều sử dụng chung

Người lớn kể cả người già:

Liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian tối thiểu để giảm thiểu tác dụng phụ.

Điều trị bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu trong thời gian dài, nên được lập kế hoạch lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid ở tuổi già

  • Ban đầu:

Liều ban đầu có thể thay đổi từ 5mg đến 60mg mỗi ngày chia làm nhiều lần, dùng một liều duy nhất vào buổi sáng sau bữa ăn sáng hoặc liều gấp đôi vào các ngày thay thế. Liều dùng tùy thuộc vào chứng rối loạn đang được điều trị. Thường có thể giảm liều trong vài ngày nhưng có thể phải tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.

  • Liều duy trì

2,5 đến 15mg mỗi ngày, nhưng có thể cần liều cao hơn.

* Liều sử dụng với những bệnh điển hình

  • Chế độ liều lượng ngắt quãng: Một liều prednisolon duy nhất vào buổi sáng vào các ngày xen kẽ hoặc cách nhau lâu hơn là liệu pháp có thể chấp nhận được đối với một số bệnh nhân. Khi phác đồ này là thực tế, mức độ ức chế tuyến yên-thượng thận có thể được giảm thiểu.
  • Hướng dẫn về liều lượng cụ thể: Các khuyến cáo sau đây đối với một số rối loạn đáp ứng với corticosteroid chỉ mang tính chất hướng dẫn. Bệnh cấp tính hoặc nặng có thể yêu cầu điều trị liều cao ban đầu với việc giảm đến liều duy trì hiệu quả thấp nhất càng sớm càng tốt. Giảm liều không được vượt quá 5 - 7,5mg mỗi ngày trong thời gian điều trị mãn tính.

+ Dị ứng và rối loạn da: Liều khởi đầu 5-15mg mỗi ngày

+ Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu thông thường là 10 -15mg mỗi ngày. Liều duy trì hàng ngày thấp nhất tương thích với việc giảm triệu chứng có thể dung nạp

+ Rối loạn máu và ung thư hạch: Liều khởi đầu hàng ngày 15 - 60 mg thường là cần thiết với việc giảm liều sau khi có đáp ứng lâm sàng hoặc xét nghiệm huyết học đầy đủ. Liều cao hơn có thể cần thiết để làm thuyên giảm bệnh bạch cầu cấp tính.

+ Trẻ nhỏ: Mặc dù có thể sử dụng các phần nhỏ thích hợp của liều thực tế, nhưng liều lượng thường sẽ được xác định bằng phản ứng lâm sàng như ở người lớn. Prednisolone chỉ nên được sử dụng khi được chỉ định cụ thể, với liều lượng tối thiểu và trong thời gian ngắn nhất có thể

* Sử dụng ở người cao tuổi

Nên lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu trong thời gian dài, lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid ở tuổi già, đặc biệt là loãng xương, tiểu đường, tăng huyết áp, hạ kali máu, dễ bị nhiễm trùng và mỏng da. Cần giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng đe dọa tính mạng.

* Sử dụng cho trẻ nhỏ

Corticosteroid gây chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, thời thơ ấu và thanh thiếu niên, có thể không hồi phục, và do đó nên tránh sử dụng lâu dài với liều lượng dược lý. Nếu cần điều trị kéo dài, điều trị nên được giới hạn ở mức tối thiểu ức chế trục thượng thận dưới đồi-tuyến yên và chậm phát triển. Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em cần được theo dõi chặt chẽ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe