Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Tổng quan bệnh Ung thư amidan
Ung thư amidan là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào trong amidan. Amidan là hai bộ phận có hình bầu dục ở phía sau miệng và là một phần của hệ thống miễn dịch có vai trò tiêu diệt vi sinh vật. Bệnh ung thư amidan xảy ra nhiều nhất ở amidan khẩu cái, nằm ở hai bên cổ họng, bệnh cũng có thể xuất hiện ở amidan họng (còn gọi là sùi vòm họng), nằm ở phía sau khoang mũi hoặc amidan lưỡi nằm ở phía sau của lưỡi. Hầu hết các trường hợp ung thư amidan là ung thư biểu mô tế bào gai, phát sinh từ các mô niêm mạc miệng, bên cạnh đó cũng có thể xuất hiện u lympho amidan (một loại ung thư hệ thống miễn dịch).
Ung thư amidan khẩu cái là một trong những loại ung thư vùng Tai Mũi Họng thường gặp ở Việt Nam. Bệnh chủ yếu của nam giới, độ tuổi 40 - 60, bao gồm các khối u thành hố amidan cũng như trụ trước, trụ sau làm thành một bộ phận giải phẫu học của màn hầu. Trong nhiều trường hợp rất khó xác định điểm xuất phát, không rõ là từ amidan hay là từ các thành hố amidan vì chúng liên quan mật thiết với nhau.
Ung thư amidan có nguy hiểm không? Ung thư là một căn bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trong số tất cả các chứng bệnh. Chính vì vậy, khi một ai đó không may bị ung thư mọi người sẽ ngay lập tức quan niệm rằng bệnh nhân đó sẽ không sống được bao lâu nữa. Với những người bị ung thư amidan cũng không phải là một ngoại lệ. Ung thư amidan là bệnh không lây, không phải là bệnh truyền nhiễm lây từ người này sang người kia được. Khi bị ung thư amidan nếu phát hiện sớm, kiểm soát được sức khỏe bằng cách đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm thì ung thư amidan chữa được và kiểm soát được.
Nguyên nhân bệnh Ung thư amidan
Dưới đây là một số nguyên nhân ung thư amidan
- Hút thuốc lá: các chất có trong thuốc lá dễ gây ra các bệnh ung thư ở vùng miệng, cổ và phổi.
- Uống rượu bia nhiều cũng khiến nguy cơ mắc ung thư amidan tăng lên.
- Do nhiễm virus HPV type 16 và 18.
- Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc các tia bức xạ.
- Không giữ gìn vệ sinh sạch sẽ vùng miệng: vùng miệng không được sạch sẽ sẽ tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn phát triển và gây ra nhiều bệnh khác chứ không riêng gì ung thư amidan.
Triệu chứng bệnh Ung thư amidan
Một số triệu chứng ung thư amidan rất tương tự như triệu chứng của viêm họng. Tuy nhiên, viêm họng phổ biến nhất ở những người độ tuổi từ 5-15 tuổi trong khi ung thư amidan thường ảnh hưởng đến những người ở độ tuổi trên 50. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh ung thư amidan:
Loét ở phía sau miệng hoặc cổ họng nhưng không lành;
- Amidan sưng, 2 bên có kích thước không bằng nhau (một bên lớn hơn bên còn lại);
- Đau miệng và họng dai dẳng;
- Đau tai;
- Nuốt khó hoặc nuốt đau;
- Đau khi ăn các loại trái cây chua;
- Có bướu ở cổ;
- Đau cổ;
- Nước bọt có máu;
- Khó thở.
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư amidan
Bệnh ung thư amidan có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nam giới thường dễ bị bệnh ung thư amidan hơn nữ giới. Tuy nhiên, có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.
Phòng ngừa bệnh Ung thư amidan
Các biện pháp là giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư amidan bao gồm
- Tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại và các tia bức xạ.
- Không hút thuốc, hạn chế uống rượu, bia hoặc các thức uống có chất kích thích.
- Giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ và đúng cách.
- Duy trì chế độ ăn uống hợp lý: bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin và chất xơ cho cơ thể. Hạn chế thức ăn chiên xào hoặc nướng, hạn chế ăn nhiều muối.
- Luyện tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe.
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư amidan
Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào kết quả vi thể, trong trường hợp sinh thiết gặp khó khăn do loét hoại tử chảy máu của tổ chức amidan ta cũng có thể dựa vào kết quả của sinh thiết hạch. Khi chẩn đoán cũng cần đánh giá độ lan rộng của khối u vì vậy ngoài khám trực tiếp ra ta cần sờ vào tổ chức amidan và vùng lân cận cũng như việc đánh giá các hạch bị di căn. Có thể nói có khoảng 20% người bệnh khi đến khám lần đầu chỉ vì nổi hạch cổ và khoảng 75% bệnh nhân khi đến khám do ung thư amidan thì đã có hạch cổ sờ thấy dễ dàng.
Chọc hút bằng kim nhỏ (nhân viên y tế sẽ lấy ra một lượng nhỏ mô khỏi amidan bằng kim và kiểm tra các tế bào dưới kính hiển vi);
- Xét nghiệm máu;
- Chụp X-quang;
- Chụp cộng hưởng từ;
- Chụp cắt lớp phát xạ positron.
Phân loại bệnh ung thư thành bốn giai đoạn giúp bác sĩ biết được bệnh ung thư đã diễn tiến đến mức độ nào. Dưới đây là chi tiết các giai đoạn:
- Giai đoạn I: khối u nhỏ (dưới 2 cm) giới hạn tại khu vực amidan và không di căn đến các hạch bạch huyết xung quanh;
- Giai đoạn II: khối u từ 2-4 cm nhưng chưa di căn;
- Giai đoạn III: khối u lớn hơn 4 cm và ung thư amidan đã di căn đến một hạch cổ cùng bên với khối u. Các hạch bạch huyết 3 cm hoặc nhỏ hơn;
- Giai đoạn IV: đây là giai đoạn phức tạp nhất, việc tiên lượng và điều trị trở nên khó khăn.
Chẩn đoán phân biệt: vì người bệnh thường đến giai đoạn muộn nên chẩn đoán không khó khăn lắm, trừ trường hợp ở giai đoạn sớm và nhất là với các thể thâm nhiễm, không loét, thường thường phải phân biệt với các bệnh sau đây:
- Với một khối u loét thâm nhiễm: tuy nhiên ít gặp nhưng cần tránh nhầm lẫn với một thể lao loét sùi nhưng thương tổn lao nói chung ít khư trú u ở amidan và ít thâm nhiễm xuống phía sâu, thường hay gặp ở bệnh nhân bị lao phổi đang tiến triển. Cần chú ý đến một giang mai (hoặc là một hạ cam amidan thể ăn mòn hoặc một gôm loét giang mai thời kỳ 3). Chẩn đoán phân biệt ngoài kết quả vi thể cần dựa vào phản ứng huyết thanh và các xét nghiệm về lao.
- Với thương tổn loét ở amidan: hay gặp là viêm họng Vincent nhưng bệnh này diễn biến cấp tính và có một số đặc điểm như loét không đều, đáy loét bẩn có mủ máu hoặc lớp giả mạc bao phủ, bờ loét không rắn và thường kèm theo có hạch viêm ở cổ diễn biến nhanh chế độ nghỉ ngơi và vệ sinh vùng răng miệng tốt.
- Với trường hợp một amidan thể thâm nhiễm làm cho amidan to ra cần chú ý phân biệt sự phát triển của bản thân tổ chức amidan và trường hợp amidan bị khối u vùng lân cận đẩy lồi ra như khối u bên họng, u tuyến mang tai, hạch cổ to đẩy lồi amidan... hoặc do các u của vùng vòm, mặt sau màn hầu, ngã ba họng thanh quản...
- Các u hỗn hợp và u trụ của vùng màn hầu ở giai đoạn cuối có thể bị loét và lan đến amidan, nhưng các tổ chức u này tiến triển chậm, quá trình diễn biến tương đối dài hay bị tái phát nên dễ chẩn đoán. Trong thực tế, quan trọng nhất trong phân biệt chẩn đoán là đánh giá chính xác về tổ chức học của thương tổn. Việc đánh giá vị trí nguyên thuỷ của u là ở amidan hay màn hầu trong giai đoạn muộn rất khó và cũng không có ý nghĩa gì lớn đối với phác đồ điều trị. Riêng những trường hợp bắt đầu biểu hiện bằng nổi hạch cổ thì cần chẩn đoán phân biệt với các viêm hạch cổ mạn tính như lao, ung thư máu.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư amidan
Những năm gần đây đối với ung thư amidan thì điều trị chủ yếu bằng tia xạ kể cả hạch cổ, vì nói chung loại ung thư này đều nhạy cảm với tia xạ. Phẫu thuật chỉ để giải quyết những trường hợp đã tia rồi nhưng u amidan hoặc hạch còn sót lại. Ngoài ra, những trường hợp bị nghi ngờ ung thư amidan nhưng đã sinh thiết nhiều lần vẫn âm tính thì phẫu thuật nhằm hai mục đích: cắt rộng tổ chức amidan và gửi toàn bộ bệnh phẩm làm sinh thiết để tìm tổ chức ung thư.
Ung thư amidan cũng được điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị như các loại bệnh ung thư khác. Trong đó, phẫu thuật và xạ trị thường được áp dụng ở giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển còn hóa trị thường được chỉnh định điều trị ở giai đoạn cuối.
- Phẫu thuật là phương pháp giúp điều trị tận gốc khối u ác tính. Tùy vào kích thước và mức độ ảnh hưởng của khối u mà sẽ có phương pháp phẫu thuật khác nhau. Sau phẫu thuật có một tác dụng phụ rất hay gặp đó là chức năng phát âm sẽ bị ảnh hưởng và giọng nói thường sẽ bị thay đổi.
- Xạ trị: phương pháp này có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật nhằm làm tăng hiệu quả điều trị và tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.
- Hóa trị: phương pháp này sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị thường được chỉ định vào giai đoạn cuối của bệnh.
Xem thêm:
- Phát hiện và điều trị khối u dưới xương ức
- Vì sao ung thư xương hay gặp ở trẻ em?
- Hóa trị ung thư buồng trứng phải giai đoạn 1C khi mang thai nguy hiểm không?
- Nữ giới ung thư buồng trứng điều trị như thế nào?
- Các tác dụng phụ của thuốc điều trị đích
- Thuốc Axicabtagene Ciloleucel Suspension: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
- Thuốc Cyclophosphamide: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
- Thuốc Ivosidenib: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
- Công dụng thuốc Slandom 8
- Công dụng thuốc Vinluta 600mg