Ung thư phổi di căn não là một biến chứng thường gặp trong ung thư. Có khoảng 10% bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển có di căn não. Khoảng 40 đến 50% các trường hợp ung thư di căn não từ ung thư phổi.
1. Ung thư phổi di căn não
Khối u di căn não là một trong những khối u nội sọ khá phổ biến ở người lớn, chiếm trên 50% tổng số các loại u não. Đối với bệnh nhân ung thư, di căn lên não là một biến chứng thường gặp, đặc biệt là ung thư phổi, chiếm khoảng 40-50% các trường hợp bệnh nhân ung thư phổi.
Trước đây, bệnh nhân ung thư phổi di căn não thường có tiên lượng xấu và tử vong nhanh. Tuy nhiên, khi y học ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của phẫu thuật, xạ trị, xạ phẫu và hóa trị nên đã giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian sống, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh hơn.
2. Biểu hiện lâm sàng của ung thư phổi di căn lên não
Bệnh nhân đang điều trị bất kỳ khối u ở vị trí nào thường có biểu hiện triệu chứng thần kinh hoặc bệnh nhân chưa được phát hiện bệnh ung thư thì biểu hiện đầu tiên là các triệu chứng sọ não gồm:
- Đau đầu: đây là triệu chứng thường xảy ra trong khoảng 40 đến 50% bệnh nhân di căn não. Tỷ lệ ngày càng cao khi di căn đa ổ, kích thước u di căn lớn hoặc di căn não hố sau. Đau đầu tăng lên theo sau các động tác làm tăng áp lực nội sọ như ho, hắt hơi. Đau đầu vào buổi sáng sớm kinh điển không phổ biến. Những đặc điểm của bệnh nhân đau đầu thường hướng tới khối u não bao gồm: buồn nôn và nôn, thay đổi kiểu như đau đầu trước đó, khám thấy xuất hiện dấu hiệu thần kinh bất thường và triệu chứng nặng hơn trước.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ như: đau đầu, buồn nôn, phù gai thị, rối loạn ý thức,...
- Dấu hiệu thần kinh khu trú: biểu hiện trong khoảng 20 đến 40% bệnh nhân, gồm liệt vận động, rối loạn cảm giác, liệt dây thần kinh sọ, thất ngôn,...
- Thay đổi tính cách, hành vi: đây là dấu hiệu kín đáo, bệnh nhân thường cáu giận, hay quên... Thay đổi tâm trạng bất thường hoặc tính cách biểu hiện trong 30 đến 35% bệnh nhân.
- Động kinh: Cơn động kinh mới khởi phát là triệu chứng biểu hiện trong 10 đến 20% bệnh nhân.
- Đột quỵ: Khoảng 5% đến 10% biểu hiện đột quỵ cấp gây ra bởi chảy máu trong khối di căn, tăng động, xâm lấn hoặc chèn ép động mạch bởi khối u hoặc huyết khối do tế bào u.
XEM THÊM: U não do di căn: Những điều cần biết
3. Chẩn đoán ung thư phổi di căn não
Phương pháp chẩn đoán hình ảnh sẽ cung cấp các thông tin hữu ích, tuy nhiên sinh thiết não là cần thiết trong một số trường hợp để chẩn đoán xác định.
3.1 Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)
Khối u di căn lên não thường có ở vùng ranh giới giữa chất xám, chất trắng ở bán cầu đại não, có một hoặc nhiều khối u.
- Trước khi tiêm thuốc: tổn thương thường là khối đồng hay giảm tỷ trọng. Đôi khi có tỷ trọng cao hơn vùng nhu mô não liền kề do chảy máu trong u di căn, lắng đọng calci.
- Sau khi tiêm thuốc: tổn thương ngấm thuốc dạng nốt, lốm đốm hay hình vòng (dạng nhẫn), thường có phù não rộng xung quanh. Một số trường hợp có hiệu ứng khối với dấu hiệu chèn ép đường giữa và các tổ chức lân cận.
3.2 Chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ là phương tiện chẩn đoán hình ảnh có giá trị để chẩn đoán di căn não. Chụp cộng hưởng từ có độ nhạy cao hơn CT scan sọ não trong tìm kiếm tổn thương ở bệnh nhân có nghi ngờ di căn não và phân biệt di căn não với những tổn thương thần kinh trung ương khác.
Hình ảnh ung thư phổi di căn não trên cộng hưởng từ như sau::
- Trên xung T1, tổn thương đồng hay giảm tín hiệu, khi có chảy máu trong u di căn ở giai đoạn sớm có thể tăng tín hiệu.
- Sau khi tiêm thuốc đối quang từ, thuốc thường ngấm dạng vòng, có thể dạng đều hoặc lốm đốm. Theo nhiều chuyên gia cho rằng các tổn thương không ngấm thuốc trên chụp MRI rất hiếm khi là di căn.
- Trên xung T2, FLAIR thường tăng tín hiệu và có dấu hiệu phù não quanh u.
Đặc trưng hình ảnh trên cộng hưởng từ có thể giúp phân biệt di căn não với các tổn thương nội sọ khác bao gồm:
- Sự xuất hiện đa ổ.
- Vị trí ở ranh giới chất xám và chất trắng.
- Bờ rõ.
- Số lượng phù mạch lớn hơn so với kích thước của tổn thương.
Bên cạnh đó, chẩn đoán khối u nguyên phát và sự lan tràn của khối u cần phải thăm khám, xét nghiệm, đánh giá toàn thân để xác định khối ung thư nguyên phát ở vị trí ung thư phổi di căn lên não.
4. Phương pháp điều trị ung thư phổi di căn não
4.1. Nguyên tắc điều trị
Nguyên tắc cơ bản trong điều trị ung thư phổi di căn lên não đó là kết hợp điều trị tại chỗ (điều trị tổn thương ung thư di căn tại não) và điều trị toàn thân ung thư phổi nguyên phát gây nên di căn não. Việc điều trị khối u di căn não là rất cần thiết, đặc biệt đối với những trường hợp xuất hiện các dấu hiệu chèn ép, phù não... Bởi vì đây chính là nguyên nhân gây tử vong cao và cần ưu tiên hàng đầu phải xử lý. Tuy nhiên, việc điều trị khối u di căn tại não của ung thư phổi vẫn chỉ là điều trị tại chỗ, chưa phải điều trị căn nguyên và nguy cơ tái phát di căn là rất cao. Điều trị toàn thân ung thư phổi nguyên phát cần được tiến hành phối hợp với điều trị tại chỗ. Theo đó, việc điều trị dựa vào các yếu tố sau:
- Loại khối u và giai đoạn bệnh của u nguyên phát.
- Tình trạng chức năng thần kinh của người bệnh.
- Mức độ lan rộng của u nguyên phát.
- Thang điểm tiên lượng bệnh.
Với những bệnh nhân có khối u não chưa xác định được là khối u nguyên phát thì cần tiến hành sinh thiết khối u não nếu điều kiện bệnh nhân cho phép.
4.2. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định trong những trường hợp sau:
- Phẫu thuật cắt bỏ khối u với u não đơn độc có hiệu ứng khối.
- Nếu không có tổn thương nguyên phát ngoài sọ cần sinh thiết chẩn đoán.
Mục đích của phẫu thuật:
- Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ khối u
- Sinh thiết khối u để xác định chẩn đoán mô bệnh học hoặc tìm các đột biến gen nếu có.
4.3. Xạ trị khối u não
Xạ trị khối u não là một phương pháp điều trị chính với khối u di căn não, nhằm mục đích nhằm kiểm soát tại chỗ khối u di căn và các ổ di căn khác chưa phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh. Có 2 phương pháp xạ trị não gồm:
Xạ trị toàn não
- Chỉ định đối với những trường hợp di căn não đa ổ (>3 ổ), hay các trường hợp không thể phẫu thuật hoặc xạ phẫu do điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị hoặc có chống chỉ định, hoặc bệnh lan tràn, tình trạng toàn thân kém.
- Liều xạ trị: Liều lượng thường quy là 30Gy trong 10 phân liều (3Gy/ngày x 10 ngày). Các kiểu phân liều khác như 20Gy trong 5 phân liều, 37,5Gy trong 15 phân liều và 40Gy trong 20 phân liều.
Xạ phẫu khối u não
- Chỉ định đối với trường hợp u não di căn một hay ≤3 ổ và kích thước khối u<5cm, điều trị kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị toàn não và những trường hợp tổn thương còn lại hoặc tái phát sau điều trị như: xạ trị toàn não, phẫu thuật, hóa chất.
- Liều xạ trị: Tùy thuộc theo kích thước khối u như sau <2cm là 24Gy, 2-3cm là 18Gy, 3-4cm là 15Gy. Tuy nhiên, liều xạ trị cụ thể tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân hay vị trí tổn thương, số lượng tổn thương và loại mô bệnh học. Với bệnh nhân đã xạ trị toàn não trước đó, liều khuyến cáo nên giảm 30%.
4.4. Điều trị nội khoa
Điều trị triệu chứng:
- Liệu pháp corticoid: sử dụng khi tăng áp lực nội sọ hoặc bị liệt. Thường dùng dexamethason liều 4mg, liều 4-8 lọ/ngày, tiêm tĩnh mạch. Hoặc sử dụng methylprednisolone 4-16mg, uống ngày 2-4 viên, uống vào 8 giờ sáng sau ăn no. Trong một số trường hợp tổn thương phù não nhiều có thể dùng methylprednisolone 40mg, 1-2 lọ/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc pha truyền với 250ml dung dịch NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch. Có thể sử dụng synacthene 1mg tiêm bắp, mỗi lần 1 lọ, tuần 1-2 lọ. Trước khi dừng thuốc cần giảm liều corticoid dần dần.
- Chống động kinh: nếu không có cơn thì không nên điều trị dự phòng. Thuốc chống động kinh thường dùng đó là depakine 500mg uống ngày 1- 3 viên hoặc tegretol 200mg ngày 1-2 viên tùy theo đáp ứng của người bệnh mà lựa chọn liều duy trì phù hợp.
- Phục hồi chức năng: tập vận động, lời nói.
- Điều trị giảm đau: khi người bệnh có triệu chứng đau đầu hoặc đau tại những vị trí khác.
Hóa trị (điều trị toàn thân)
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân chỉ định với những trường hợp cho các khối u nguyên phát và cả tổn thương di căn não. Điều trị toàn thân có thể là hóa trị, điều trị đích, nội tiết, miễn dịch,...Việc điều trị này được thực hiện theo phác đồ điều trị toàn thân của khối u nguyên phát kết hợp với các phương pháp điều trị tại chỗ khối u di căn não.
Tóm lại, ung thư phổi di căn não là một biến chứng thường gặp, chiếm khoảng 40-50% các trường hợp bệnh nhân ung thư phổi. Bệnh thường có tiên lượng xấu, vì vậy bệnh nhân ung thư cần thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên. Đặc biệt khi có những biểu hiện bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Khoa Ung bướu - Xạ trị của hệ thống Vinmec được chú trọng đầu tư kỹ lưỡng về chuyên môn, thiết bị, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân.
- Đội ngũ bác sĩ hàng đầu trong nước và quốc tế: các bác sĩ đều có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có tâm và tầm, từng làm việc tại các bệnh viện lớn của Việt Nam, Hàn Quốc, Nga, được đào tạo chuyên sâu trong nước và nước ngoài mang đến những phác đồ điều trị mới và hiệu quả nhất cho bệnh nhân.
- Kỹ thuật chuyên sâu, điều trị hiệu quả các ca bệnh khó: là bệnh viện đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam triển khai phẫu thuật bằng robot thành công. Chụp CT phát hiện sớm chính xác ung thư ngay khi chưa có triệu chứng. Áp dụng các công nghệ gen tiên tiến phát hiện sớm nguy cơ 16 loại ung thư phổ biến nhất. Triển khai liệu pháp miễn dịch tự thân và nhiệt trị kết hợp điều trị ung thư giúp chống tái phát hiệu quả.
- Liên tục hoạt động vì cộng đồng: luôn đồng hành cùng cộng đồng trong các chương trình sàng lọc miễn phí các bệnh ung thư phổ biến: Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng... mang đến cơ hội khám cho hàng ngàn bệnh nhân không có điều kiện sàng lọc ung thư, chung tay cùng cộng đồng đẩy lùi căn bệnh ung thư đáng sợ.
Để đăng ký khám và điều trị với các bác sĩ hàng đầu của khoa Ung bướu - Xạ trị, Quý Khách vui lòng đăng ký trên website, hoặc đăng ký khám trực tuyến.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.