Giai đoạn ung thư cổ tử cung được xếp từ giai đoạn I đến IV. Theo quy định, số càng nhỏ, ung thư càng ít lan rộng. Số cao hơn, như giai đoạn IV, nghĩa là ung thư đã tiến triển hơn. Và trong một giai đoạn, chữ cái xếp trước có nghĩa là giai đoạn thấp hơn.
Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi BSCKI Nguyễn Gia Hoàng Anh, Khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Phú Quốc
1. Giai đoạn 0 - ung thư tại chỗ
Ở giai đoạn này, người bệnh không có bất cứ dấu hiệu, triệu chứng nào nên thường chỉ phát hiện thông qua thăm khám và sàng lọc ung thư cổ tử cung.
Điều trị bệnh giai đoạn này cũng tương đối đơn giản, với mục tiêu ngăn chặn sự phát triển của bệnh sang ung thư xâm lấn. Ở giai đoạn này, biện pháp điều trị chủ yếu là khoét chóp cổ tử cung, cắt LEEP, cắt bỏ 1 phần cổ tử cung hoặc tử cung.
2. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1
Tế bào ung thư đã hoàn toàn khu trú tại cổ tử cung, đã phát triển từ bề mặt cổ tử cung xuống các mô sâu hơn của cổ tử cung. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Ung thư không lan đến các cơ quan xa. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 được chia thành giai đoạn IA và IB với mức độ tiến triển bệnh nặng dần:
2.1 Giai đoạn IA
Khối u lúc này có kích thước độ sâu nhỏ hơn hoặc bằng 5mm và chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 7mm, chỉ có thể chẩn đoán được bằng vi thể.
Giai đoạn IA lại được chia thành: IA1 (mô đệm bị xâm lấn sâu nhỏ hơn hoặc bằng 3mm, rộng nhỏ hơn hoặc bằng 7mm), IA2 (mô đệm bị xâm lấn sâu nhỏ hơn hoặc bằng 3mm, rộng nhỏ hơn hoặc bằng 7mm).
2.2 Giai đoạn IB
Ở giai đoạn này đã thấy được tổn thương ở cổ tử cung hoặc trên vi thể lớn hơn IA2 và được chia thành IB1 (khối u nhỏ hơn hoặc bằng 4cm), IB2 (khối u lớn hơn 4cm).
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 vẫn là giai đoạn sớm, dấu hiệu bệnh rất hiếm khi xảy ra nên hầu hết bệnh nhân không biết mình mắc bệnh nếu không xét nghiệm sàng lọc hay khám tử cung. Triệu chứng có thể xuất hiện trong giai đoạn này gồm: chảy máu âm đạo, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, màu dịch âm đạo lạ,...
Việc điều trị bệnh giai đoạn này tùy theo mong muốn tiếp tục sinh con của bệnh nhân mà lựa chọn phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản là sinh thiết hình nón. Ngược lại, nếu không muốn tiếp tục sinh con, điều trị sẽ đơn giản hơn bằng cắt bỏ tử cung hoàn toàn bằng phẫu thuật mở ổ bụng hoặc nội soi.
Ngoài ra, phương pháp xạ trị ngoài kết hợp xạ trị trong và hóa trị có thể được xem xét để tăng hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.
2.3 Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2
Đây là giai đoạn ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng không lan đến các thành của khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Không lan đến các cơ quan xa.
Hai giai đoạn nhỏ IIA và IIB cũng đánh giá mức độ xâm lấn của tế bào ung thư nặng dần:
- Ung thư giai đoạn IIA: Khối u lan tới 2⁄3 âm đạo nhưng chưa xâm lấn vào các mô cạnh cổ tử cung. Giai đoạn này được chia làm IIA1 (khối u nhỏ hơn hoặc bằng 4cm), IIA2 (khối u lớn hơn 4cm).
- Ung thư giai đoạn IIB: Tế bào ung thư lúc này đã xâm lấn vào các mô cạnh cổ tử cung nhưng chưa lấn đến thành bên tiểu khung.
Phương pháp điều trị bệnh giai đoạn 2 cũng chia thành 2 nhóm theo nhu cầu duy trì khả năng sinh sản của bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung và mổ hạch bạch huyết vùng chậu là phương pháp cho phép bệnh nhân có thể tiếp tục sinh sản sau điều trị. Với tế bào ung thư di căn xa không thể loại bỏ hết bằng phẫu thuật, hóa trị liệu và xạ trị liệu sẽ được thực hiện kết hợp.
3. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3
Đây là giai đoạn bệnh phát triển mạnh mẽ, khối u đã xâm lấn đến thành bên khung chậu và/hoặc xâm lấn tới 1/3 dưới âm đạo và/hoặc xâm lấn niệu quản, dẫn đến giãn đường tiết niệu cao. Ung thư có thể làm tắc niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang).
Giai đoạn này được chia thành:
- IIIA: khối u chưa xâm lấn đến thành bên tiểu khu, đã xâm lấn đến 1⁄3 dưới âm đạo.
- IIIB: khối u đã lan đến thành bên khung chậu, có thể xâm lấn đến cả niệu quản, từ đó dẫn đến thận bị ứ nước hoặc bị mất chức năng.
4. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 là giai đoạn đã xâm lấn vào bàng quang hoặc trực tràng hoặc đến các cơ quan xa như phổi hoặc xương.
Giai đoạn này được chia thành IVA (khối u xâm lấn bàng quang, có thể xâm lấn cả trực tràng) và IVB (khối u di căn xa ra ngoài tiểu khung). Triệu chứng bệnh lúc này không chỉ là ung thư tại chỗ mà còn là triệu chứng ung thư thứ phát.
Nếu ung thư xâm lấn đến phổi, triệu chứng thường gặp là khó thở, ho, ho ra máu,... Nếu ung thư di căn đến gan, bệnh nhân thường bị vàng mắt, vàng da, đau gan,... Khả năng chữa khỏi bệnh ở giai đoạn này là rất thấp, hóa xạ trị kết hợp sẽ giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh và giảm đau đớn, tăng chất lượng cuộc sống.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.