Bài viết được viết bởi các bác sĩ khoa Nội Ung bướu - Trung tâm Ung bướu Xạ trị, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Ung thư thận là loại ung thư phổ biến thứ sáu đối với nam giới và đứng thứ tám đối với phụ nữ. Bệnh hiếm khi gặp ở người dưới 45 tuổi. Độ tuổi chẩn đoán trung bình là 64.
1. Ung thư thận
Ung thư thận bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh ở 1 hoặc cả hai thận thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối gọi là khối u vỏ thận. Một khối u có thể là ác tính hoặc lành tính. Một khối u ác tính là ung thư, có nghĩa là nó có thể phát triển và lan sang các bộ phận khác của cơ thể, trong khi khối u lành tính có nghĩa là khối u có thể phát triển nhưng sẽ không lan rộng.
Có một số loại ung thư thận:
- Ung thư biểu mô tế bào thận: là loại ung thư tế bào thận trưởng thành, đây là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% các trường hợp. Loại ung thư này phát triển trong các ống thận
- Ung thư biểu mô tiết niệu: hay còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, chiếm 10% đến 15% các ca ung thư thận được chẩn đoán ở người lớn. Ung thư biểu mô tiết niệu bắt đầu ở khu vực thận nơi nước tiểu tích tụ trước khi di chuyển đến bàng quang. Loại ung thư thận này được điều trị như ung thư bàng quang vì cả hai loại ung thư đều bắt đầu trong cùng một tế bào.
- Sarcoma của thận rất hiếm gặp. Loại ung thư này phát triển trong các mô mềm của thận; lớp mô liên kết mỏng bao quanh thận. Sarcoma của thận thường được điều trị bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh thường hay tái phát ở khu vực thận hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Khối u Wilms. Khối u Wilms phổ biến nhất ở trẻ em và được điều trị khác với ung thư thận ở người lớn. Loại khối u này có nhiều khả năng được điều trị thành công bằng xạ trị và hóa trị
- Ung thư hệ bạch huyết: hay còn được gọi là u lympho của thận. Trong một số ít trường hợp, u lympho thận có thể xuất hiện dưới dạng khối u đơn độc ở thận và có thể bao gồm các hạch bạch huyết khu vực. Loại này thường chỉ được sinh thiết để có chẩn đoán giải phẫu bệnh và sau đó hóa trị thay vì phẫu thuật cắt thận.
2 trong số các loại tế bào ung thư thận phổ biến nhất :
- Tế bào sáng: Khoảng 70% ung thư thận được tạo thành từ các tế bào sáng. Liệu pháp miễn dịch và liệu pháp nhắm đích đặc biệt hiệu quả trong điều trị ung thư thận tế bào sáng.
- Tế bào nhú: Ung thư thận thể nhú gặp ở 10% đến 15% bệnh nhân, hiện đang được điều trị theo cách tương tự như ung thư thận tế bào sáng. Tuy nhiên, điều trị bằng liệu pháp nhắm đích thường không thành công đối với những người bị ung thư thận loại tế bào nhú.
2. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận
- Hút thuốc. Hút thuốc lá làm tăng gấp đôi nguy cơ phát triển ung thư thận. Nó được cho là thủ phạm gây ra khoảng 30% ung thư thận ở nam giới và khoảng 25% ở phụ nữ.
- Giới tính. Đàn ông có nguy cơ mắc ung thư thận cao gấp 2 đến 3 lần so với phụ nữ.
- Người da đen có tỷ lệ ung thư thận cao hơn.
- Tuổi tác. Ung thư thận thường được tìm thấy ở người lớn và thường được chẩn đoán ở độ tuổi từ 50 đến 70.
- Dinh dưỡng và cân nặng. có mối liên giữa ung thư thận và béo phì.
- Huyết áp cao. Đàn ông bị huyết áp cao có thể dễ bị ung thư thận.
- Lạm dụng một số loại thuốc như aspirin, acetaminophen và ibuprofen, cũng có liên quan đến ung thư thận.
- Tiếp xúc với cadmium: phơi nhiễm với nguyên tố kim loại cadmium và ung thư thận. Làm việc với pin, sơn hoặc vật liệu hàn cũng có thể làm tăng rủi ro. Nguy cơ này thậm chí còn cao hơn đối với những người hút thuốc đã tiếp xúc với cadmium.
- Bệnh thận mãn tính: Những người bị suy giảm chức năng thận nhưng không cần lọc máu có thể có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn.
- Lọc máu dài hạn: Những người đã chạy thận trong một thời gian dài có thể phát triển ung thư ở thận.
- Tiền sử gia đình bị ung thư thận. Những người có người thân độ một mắc bệnh ung thư thận, chẳng hạn như cha mẹ, anh chị em hoặc trẻ em, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt nếu những thành viên gia đình này được chẩn đoán trước 50 tuổi, bị ung thư thận, và / hoặc có nhiều hơn 1 khối u trong cùng một quả thận.
3. Phòng ngừa ung thư thận
- Bỏ hút thuốc;
- Tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp;
- Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh;
- Ăn một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả và ít chất béo.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn Cancer.net 2019