Tổng quan về bệnh tắc ruột non

Tắc ruột non là tình trạng tắc nghẽn ruột non một phần hoặc toàn bộ. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, có thể kể đến như dính, thoát vị hoặc rối loạn viêm ruột. Nếu kéo dài, tình trạng này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. Ở thời điểm hiện tại, bệnh có hai phương pháp điều trị chính là nội khoa và phẫu thuật.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. 

1. Tắc ruột non là như thế nào?

Tắc ruột là sự đình chỉ lưu thông của ruột và ruột có thể bị tắc ở một hoặc nhiều vị trí, tính từ môn vị đến ống hậu môn. Tắc ruột có thể khiến người bệnh đau bụng và nôn (có thể nôn ra dịch mật).

Đa phần các trường hợp bị tắc ruột non là do nguyên nhân dính ruột. Hầu hết các trường hợp dính ruột là ở vùng chậu khi bệnh nhân trải qua phẫu thuật sản phụ khoa, cắt ruột thừa hay cắt đại tràng.

Bên cạnh đó, có khoảng 10-20% trường hợp tắc ruột non do thoát vị. Các loại bướu ác tính (thứ phát) chiếm khoảng 10%. Một số ít trường hợp người bệnh bị tắc ruột non do các nguyên nhân hiếm gặp như lao ruột, sỏi mật, u lành tính, dị vật hoặc bã thức ăn.

Tình trạng này có thể được phân loại theo mức độ tắc lòng ruột (bán tắc hay tắc hoàn toàn) hoặc theo tình trạng tưới máu của đoạn ruột bị tắc (thắt nghẹt ruột hay tắc đơn thuần). 

Hầu hết các trường hợp bệnh nhân bị tắc ruột đều do tình trạng dính ruột gây ra.
Hầu hết các trường hợp bệnh nhân bị tắc ruột đều do tình trạng dính ruột gây ra.

2. Triệu chứng của tắc ruột non

Bệnh nhân khi bị tắc ruột non sẽ có 3 triệu chứng đặc trưng của tắc ruột, bao gồm:

  • Đau quặn bụng theo từng cơn.
  • Nôn.
  • Bí trung, đại tiện. 
Người bị tắc ruột non thường có biểu hiện đau quặn bụng theo từng cơn.
Người bị tắc ruột non thường có biểu hiện đau quặn bụng theo từng cơn.

Tuy nhiên, nếu bị tắc hoàn toàn, bệnh nhân vẫn có khả năng trung đại tiện thêm một thời gian. Quãng thời gian này sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, loại thuốc mà bệnh nhân đang dùng. Nếu sau 6 giờ kể từ khi cơn đau bụng bắt đầu mà người bệnh vẫn còn trung đại tiện được thì người bệnh chỉ bị bán tắc ruột chứ không phải tắc ruột hoàn toàn.

3. Chẩn đoán

Quá trình chẩn đoán tắc ruột non có thể chia thành hai giai đoạn: khám lâm sàng và chẩn đoán cận lâm sàng. Chi tiết như sau:

3.1 Khám lâm sàng

Các bác sĩ sẽ kiểm tra để chẩn đoán xem bệnh nhân có đang bị tắc ruột non hay không. Cụ thể như sau:

  • Kiểm tra toàn thân: Kiểm tra xem bệnh nhân có dấu hiệu mất nước hay không. Nếu có, mức độ mất nước sẽ tùy thuộc vào thời gian tắc ruột.
  • Các dấu hiệu chướng bụng khi bị tắc ruột non sẽ luôn xuất hiện ở người bệnh, trừ trường hợp tắc ruột cao.
  • Kiểm tra cơ thể bệnh nhân xem có sẹo mổ cũ trên thành bụng hay không. Đây là một dấu hiệu gợi ý rằng bệnh nhân có thể bị tắc ruột do dính ruột.
  • Biểu hiện của quai ruột giãn và tăng co thắt: Dấu quai ruột sẽ nổi lên, dấu rắn bò, âm thanh của ruột tăng về âm sắc và tần số.
  • Thăm khám vùng bẹn nhằm chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non do thoát vị nghẹt.
  • Thăm khám trực tràng để loại trừ tắc ruột thấp do u trực tràng.
  • Khám bụng ở khu vực không đau nhằm xác định có khối u lên hay không. Khối u này có thể là u bướu hoặc u lao.

3.2 Chẩn đoán cận lâm sàng

Một số chẩn đoán được các bác sĩ sử dụng để kiểm tra tắc ruột non cận lâm sàng bao gồm:

  • Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: Đây là chỉ định đầu tiên cho bệnh nhân khi nhập viện với hội chứng tắc ruột. Đây cũng là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán khá cao.
  • X-quang ruột non với Barium: Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp tắc ruột cao hoặc bán tắc ruột.
  • Siêu âm: Với trường hợp tắc ruột nhưng nhập viện sớm, siêu âm sẽ có giá trị chẩn đoán cao hơn so với chụp X-quang.
  • Chụp CT, MRI: Đây là các phương pháp có giá trị chẩn đoán cao nhưng ít được áp dụng. Chụp CT, MRI chỉ áp dụng cho các trường hợp như: Tắc ruột do lồng ruột, tắc ruột do bướu, tắc ruột không rõ nguyên nhân, nghi ngờ thắt nghẹt ruột, nghi ngờ tắc ruột cao hoặc nghi ngờ bệnh nhân bị tắc ruột hậu phẫu.
  • Xét nghiệm nồng độ điện giải, xét nghiệm Hct, xét nghiệm BUN.
Hình ảnh chụp X-Quang tắc ruột.
Hình ảnh chụp X-Quang tắc ruột.

4. Điều trị tình trạng tắc ruột non

Có hai phương pháp chính để điều trị tình trạng này: Điều trị nội khoa và phẫu thuật. Cụ thể như sau:

4.1 Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa được chỉ định trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân bị bán tắc ruột do dính ruột
  • Bệnh nhân bị bán tắc ruột do viêm ruột (bệnh Crohn, lao ruột,...).
  • Tắc ruột non hoàn toàn do dính ruột và nhập viện trước 6 giờ kể từ lúc cơn đau bùng phát.

Quá trình điều trị nội khoa được tiến hành gồm các bước như sau:

  • Không cho bệnh nhân ăn uống, có thể giải áp bằng cách đặt thông dạ dày hay thông ruột non.
  • Bù nước và điện giải cho người bệnh.
  • Chụp X-quang bụng không chuẩn bị mỗi 6 giờ (nếu do dính ruột) hoặc mỗi 24 giờ (nếu do viêm) để đánh giá diễn biến của tình trạng tắc ruột.
  • Các dấu hiệu trên phim chụp sẽ cho thấy tiến triển của bệnh. Nếu tiến triển tốt, ruột sẽ bớt chướng, bụng hơi mờ và khí xuất hiện trong đại tràng.
  • Khám lâm sàng nhiều lần và kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng cho thấy bệnh tiến triển tốt. Nếu đáp ứng điều trị, bụng của người bệnh sẽ xẹp hơn, có thể trung tiện và có cảm giác thèm ăn.
  • Nếu quá 48 giờ mà tình trạng của người bệnh không cải thiện, việc điều trị nội khoa sẽ được đánh giá là thất bại. 

4.2 Phẫu thuật

Phẫu thuật sẽ được chỉ định đối với các trường hợp như sau:

  • Người bệnh tắc ruột non hoàn toàn bất kể do nguyên nhân gì.
  • Tắc hoặc bán tắc ruột do dính ruột, điều trị nội khoa thất bại.
  • Tắc hoặc bán tắc ruột do u bướu.
  • Không thể loại trừ thắt nghẹt ruột. 
Phẫu thuật là một trong hai phương pháp để điều trị tắc ruột non.
Phẫu thuật là một trong hai phương pháp để điều trị tắc ruột non.

Các bước tiến hành phẫu thuật để điều trị tắc ruột non như sau:

  • Gây mê toàn thân cho người bệnh.
  • Mở bụng đường giữa.
  • Tìm vị trí ruột bị tắc.
  • Kiểm tra toàn bộ ruột non và ruột già.
  • Nếu ruột bị tắc do dính: Gỡ dính, cắt dây dính, giải phóng các quai ruột dính có nguy cơ gây tắc ruột sau này.
  • Nếu ruột bị tắc do bướu: Cắt đoạn ruột có u bướu và nối hai đầu ruột vừa bị cắt với nhau.
  • Nếu ruột tắc do sỏi mật: Đẩy sỏi lên đoạn ruột dãn ở phía trên và mổ ruột lấy sỏi mật.
  • Nếu ruột tắc do bã thức ăn mềm: Bác sĩ sẽ đẩy bã qua van hồi manh tràng và xuống đại tràng.
  • Nếu ruột tắc do bã thức ăn to và chắc: Bác sĩ sẽ đẩy bã lên đoạn ruột dãn phía trên và mở ruột lấy bã.

Trong một số trường hợp nhất định, bác sĩ có thể phẫu thuật bằng phương pháp mổ nội soi. Phẫu thuật trị tắc ruột non qua nội soi có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp mổ hở. Tuy nhiên, khả năng thành công sẽ phụ thuộc vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên cũng như mức độ chướng bụng, mức độ dính ruột và số lượng đoạn ruột bị dính.

Vừa rồi là những thông tin mà Vinmec cung cấp cho người bệnh về tắc ruột non. Hy vọng rằng, người bệnh đã có cho mình những thông tin cần thiết về tình trạng này. 

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. 

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe