Thuốc Lamivase là thuốc kháng virus với thành phần chính là Lamivudine. Thuốc có hoạt tính cao với virus viêm gan B nên hỗ trợ điều trị hiệu quả cho một số tình trạng liên quan. Ngoài ra, Lamivase còn được dùng phối hợp trong điều trị nhiễm HIV.
1. Thuốc Lamivase công dụng là gì?
Thuốc Lamivase thường được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính có bằng chứng sao chép virus viêm gan B (HBV) sở hữu một hoặc nhiều tình trạng sau:
- Men gan ALT huyết thanh tăng gấp 2 lần so với bình thường;
- Xơ gan còn bù hoặc mất bù;
- Bệnh lý gan viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết;
- Suy giảm miễn dịch;
- Ghép gan.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Lamivase
Để nâng cao hiệu quả điều trị kháng virus, liều dùng Lamivase phải được tính toán kỹ lưỡng và chỉ định bởi bác sĩ chuyên môn. Các gợi ý về liều dùng Lamivase dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo:
2.1. Điều trị nhiễm HIV
Đối với trẻ em từ 3 tháng - 12 tuổi:
- Uống 4mg Lamivudine/ kg, cách 12 giờ uống 1 lần. Liều dùng Lamivudine tối đa là 300mg/ ngày.
Đối với thiếu niên từ 12 - 16 tuổi:
- Người có cân nặng ≥ 50kg: Uống 150mg Lamivudine và 300mg Zidovudine, cách 12 giờ uống 1 lần;
- Người có cân nặng < 50kg: Hiện chưa có tư liệu đầy đủ về hướng dẫn liều dùng.
Đối với người lớn và thiếu niên ≥ 16 tuổi:
- Người có cân nặng ≥ 50kg: Uống 150mg Lamivudine và 300mg Zidovudine, cách 12 giờ uống 1 lần;
- Người có cân nặng < 50kg: Uống 2mg Lamivudine/ kg thể trọng và 4mg Zidovudine/ kg thể trọng, cách 12 giờ uống 1 lần.
Đối với bệnh nhân suy thận: Cần cân nhắc giảm liều dựa trên độ thanh thải Creatinin (ml/ phút):
- Độ thanh thải từ 30 - 49 ml/ phút: Uống 150ml x 1 lần/ ngày;
- Độ thanh thải từ 15 - 29 ml/phút: Uống ngày đầu 150mg/ ngày, những ngày sau 100mg/ ngày. Mỗi ngày chỉ uống 1 lần;
- Độ thanh thải từ 5 - 14 ml/ phút: Uống ngày đầu 150mg/ ngày, những ngày sau 50mg/ ngày. Mỗi ngày chỉ uống 1 lần;
- Độ thanh thải < 5ml/ phút: Uống ngày đầu 50mg/ ngày, những ngày sau 25mg. Mỗi ngày chỉ uống 1 lần.
2.2. Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính
- Người lớn: Uống 100mg x 1 lần/ ngày;
- Trẻ em > 2 tuổi: Uống 3mg/ kg thể trọng x 1 lần/ ngày. Liều tối đa 100mg/ ngày;
- Bệnh nhân suy thận cần giảm liều dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Các lưu ý khác:
- Trong trường hợp bệnh nhân nhiễm đồng thời virus HIV và virus viêm gan siêu vi B thì dùng theo liều kháng virus HIV;
- Lamivudine không bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận;
- Sau khi ngưng dùng thuốc Lamivase, người bệnh có thể bị tái phát viêm gan siêu vi B mãn tính. Do vậy, người bệnh nên theo dõi định kỳ và thường xuyên xét nghiệm chức năng gan tối thiểu 4 tháng để tìm dấu hiệu viêm gan siêu vi tái phát;
- Thuốc Lamivase không chữa khỏi nhiễm HIV, người bệnh vẫn tiếp tục mang bệnh do nhiễm HIV, kể cả nhiễm trùng cơ hội. Bệnh nhân cần được theo dõi và chăm sóc liên tục.
3. Tác dụng phụ của thuốc Lamivase
Trong quá trình điều trị bằng thuốc Lamivase, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
- Tác dụng phụ thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, mệt mỏi khó chịu, tiêu chảy, chán ăn, tăng amylase, dị cảm, đau cơ đau khớp, bệnh dây thần kinh ngoại biên, triệu chứng ở mũi, phát ban, ho, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng AST, ALT;
- Tác dụng phụ ít gặp: Viêm tụy, tăng bilirubin huyết, giảm tiểu cầu.
Nếu có những dấu hiệu, triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy, cần ngừng sử dụng thuốc Lamivase ngay.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Lamivase
Chống chỉ định dùng thuốc Lamivase cho những người mẫn cảm với các thành phần của thuốc (đặc biệt là Lamivudine).
Đồng thời cần thận trọng khi dùng thuốc Lamivase cho các trường hợp sau:
- Với những người bị suy giảm chức năng thận, trẻ < 12 tuổi và thiếu niên có cân nặng < 50kg thì không dùng chế phẩm kết hợp cố định chưa Lamivudine và Zidovudine vì không thể hiệu chỉnh riêng từng loại thuốc;
- Phụ nữ mang thai có thể dùng Lamivudine riêng lẻ, đặc biệt khi có cơ may bảo vệ khỏi lây nhiễm sang thai nhi. Nhưng không được dùng thuốc Lamivudine kết hợp uống (gồm Lamivudine và Zidovudine) cho người mang thai;
- Hiện vẫn chưa rõ thành phần Lamivudine của thuốc Lamivase có hấp thu vào sữa mẹ hay không và nguy cơ xảy ra với trẻ đang bú mẹ. Tuy nhiên vẫn có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua đường sữa mẹ. Do vậy, người mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú.
5. Tương tác của thuốc Lamivase
Nếu dùng đồng thời thuốc Lamivase với một số loại thuốc/ thực phẩm chức năng có thể nảy sinh phản ứng tương tác, điển hình như:
- Dùng kết hợp với Zidovudine có thể khiến nồng độ hoạt chất này tăng lên đáng kể trong huyết tương (khoảng 39%);
- Thuốc Trimethoprim/ Sulfamethoxazole làm tăng đến 44% sinh khả dụng của Lamivudine (44%) và làm giảm 30% độ thanh thải qua thận;
- Mặc dù tỉ lệ sinh khả dụng không bị ảnh hưởng nhiều nhưng sự hấp thu Lamivudine bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi người dùng uống thuốc lúc no so với uống thuốc lúc đói.