Phẫu thuật tháo khớp vai là một phương pháp để cắt cụt chi trên. Trên 80% số ca cắt cụt chi trên là do chấn thương và xảy ra ở nam giới từ 15-45 tuổi. Nguy cơ mất chi tăng lên theo tuổi (cao nhất ở tuổi trên 65). Cùng đọc thêm bài viết dưới đây để hiểu thêm về phẫu thuật tháo khớp vai.
1. Tháo khớp vai là gì?
Phẫu thuật tháo khớp vai là một phẫu thay thế tay kể từ vai khi tay không còn chức năng (có thể nguy hiểm đến tính mạng) bằng một chi giả khác mà đảm bảo chức năng tốt hơn.
Định nghĩa: Tháo khớp vai là tình trạng thay toàn bộ hoặc một phần của khớp vai bằng khớp nhân tạo.
Phân loại tháo khớp vai:
- Tháo khớp vai toàn phần: Thay toàn bộ ổ chảo xương bả vai và đầu xương cánh tay.
- Tháo bán phần khớp vai: Thay một phần trong khớp vai nhỏ đầu xương cánh tay hoặc chỉ thay ổ chảo xương bả vai.
- Tháo khớp vai nhân tạo đảo ngược: Bác sĩ chuyên khoa biến đầu xương cánh tay thành ổ chảo (giải phẫu bình thường của chúng là hình cầu), ổ chảo xương bả vai biến thành chỏm hình cầu (giải phẫu thường của chúng là hình lõm). Với cấu tạo ngược như vậy hạn chế được tổn thương các gân cơ chóp xoay.
Các biến chứng hay gặp sau thay khớp vai bao gồm: Trật khớp vai, nhiễm trùng, hạn chế tầm vận động khớp vai, gãy xương, lỏng khớp.
Chỉ định tháo khớp vai:
- Hoại tử tắc mạch cánh cẳng bàn tay
- Dập nát cánh cẳng tay
- Cụt chấn thương cánh cẳng tay
- U ác tính cánh cẳng tay
- Cân nhắc trong một số trường hợp tay không còn chức năng
Chống chỉ định tháo khớp vai: Người bệnh có chống chỉ định như chống chỉ định cho ngoại khoa nói chung.
2. Phẫu thuật tháo khớp vai
Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật (nhiễm trùng, tử vong...). Sau đó, đại điện gia đình người bệnh đồng ý và ghi vào hồ sơ việc chấp nhận tháo khớp vai. Người bệnh cần nhịn ăn trước 6 tiếng trước khi phẫu thuật. Thời gian dự kiến cho cuộc phẫu thuật là 90 phút với phương tiện là bộ dụng cụ cắt cụt chi trên.
Các bước phẫu thuật tháo khớp vai:
Bước 1. Tư thế chuẩn bị: Đặt người bệnh nằm ngửa kê dưới vai hoặc nằm nghiêng một góc 45 độ.
Bước 2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản cho người bệnh
Bước 3. Kỹ thuật tháo khớp vai:
- Bác sĩ phẫu thuật bắt đầu rạch da bắt đầu từ mỏm quạ cánh tay theo bờ trước của cơ delta và tận hết ở nách.
- Kiểm tra và thắt tĩnh mạch đầu
- Bác sĩ phẫu thuật tiếp tục tách giữa bó cơ delta và cơ ngực lớn.
- Tìm và thắt động tĩnh mạch cánh tay, thần kinh quay trụ giữa.
- Bộc lộ khớp vai và tháo chỏm xương cánh tay.
- Khâu lại một phần vạt cơ delta và bao khớp phía trước và vào cơ ngực lớn.
- Dẫn lưu cho người bệnh.
- Cuối cùng là khâu da che phủ phần vai đã được phẫu thuật.
Theo dõi, xử lý biến cố sau mổ:
- Chảy máu, tụ máu mỏm cụt: Mở vết mổ cầm máu, lấy máu tụ, băng ép.
- Nhiễm trùng: Tách vết mổ, làm sạch, để hở.
- Hoại tử mỏm cụt: Phẫu thuật sửa mỏm cụt.
- Căng da mỏm cụt: Chống phù nề, phẫu thuật sửa lại mỏm cụt nếu cần.
- Đau mỏm cụt: Chống phù nề, giảm đau.
- Cơn đau chi ma.
Một số khó khăn sau khi phẫu thuật tháo khớp:
Hạn chế chức năng sinh hoạt hàng ngày: Tuỳ theo tầm mức đoạn chi mà sự ảnh hưởng đến đi lại, di chuyển hoặc sinh hoạt của người bệnh nhiều hay ít. Nếu tầm mức ở bàn chân người bệnh vẫn đi lại bình thường, nhưng nếu mỏm cụt dưới gối, đi lại có thể bị hạn chế do không đi xa và đi nhanh được.
Mỏm cụt ở tay ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày như: Tắm rửa, giặt giũ, thay quần áo...
Biến dạng khớp, co rút cơ của mỏm cụt: Mỏm cụt nếu không được vận động và được đặt ở tư thế đúng thì có thể bị co rút và biến dạng. Cơ có thể yếu hoặc teo...
Tâm lý: Tâm lý có thể bị ảnh hưởng nhất là phụ nữ, hoặc nam giới là lao động chính trong gia đình. Người bệnh có thể lo lắng, buồn bã, hoặc băn khoăn về hình thể mới của mình.
Các hoạt động trong gia đình và xã hội: Các hoạt động nội trợ hoặc hoạt động cộng đồng có thể bị khó khăn hoặc hạn chế.
Học hành: Việc đi học của trẻ có thể bị khó khăn nếu trường học ở xa nhà của trẻ. Mặt khác, nếu mỏm cụt ở tay phải có thể làm trẻ phải học viết bằng tay trái...
Việc làm: Khả năng thao tác công việc sẽ bị giảm do bị cắt cụt ở tay.
Sau khi có chân hoặc tay giả, người có mỏm cụt cần được tập các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như: Ăn uống, thay quần áo, tắm giặt, nội trợ, làm các việc trong gia đình. Ngoài ra họ có thể được hướng dẫn một số các bài tập riêng biệt để cải thiện khả năng cử động của cánh tay hoặc bàn ngón tay.
Sau khi lắp chân tay giả, người có mỏm cụt cần được hướng dẫn tập đi, vận động cho quen tại trung tâm phục hồi chức năng hay trong một thời gian.
3. Thực hiện phục hồi chức năng sau phẫu thuật tháo khớp vai
Tùy thuộc vào loại phẫu thuật và kỹ thuật mổ mà nhân viên phục hồi chức năng áp dụng phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng cho phù hợp. Do vậy bác sĩ phục hồi chức năng cần biết loại phẫu thuật gì mà phẫu thuật viên áp dụng. Người bệnh sau sau phẫu thuật tháo khớp vai sẽ được hướng dẫn các bài tập trước và sau phẫu thuật.
Giai đoạn ngay sau phẫu thuật:
- Cần dùng đai nâng và cố định vai ở tư thế khép và xoay trong để khớp vai bên phẫu thuật được bất động. Đai cố định chủ yếu về ban đêm. Dặn dò bệnh nhân khi ngủ nên tránh khớp vai bên phẫu thuật bị duỗi, tránh kéo căng bao khớp và gân cơ dưới vai.
- Điều quan trọng là trong giai đoạn này người bệnh sau phẫu thuật tuyệt đối không được thực hiện tập chủ động đối với khớp vai bên mổ, không nâng đồ vật hay kéo đẩy.
Tư vấn người bệnh vận động trị liệu:
- Tư vấn cho người bệnh sau phẫu thuật tự tập co cơ đẳng trường nhóm cơ chi phối xương bả vai (cơ thoi, cơ thang, cơ lưng rộng) trong 3-4 ngày đầu sau nắn chỉnh. Tiếp theo, yêu cầu người bệnh thực hiện tập vận động có kháng trở nhưng nhẹ nhàng và không gây cử động khớp vai và từ ngày thứ 5 trở đi tiếp tục co cơ tĩnh.
- Từ tuần thứ hai trở đi tập bài tập con lắc Codman: Người bệnh đứng cạnh bàn, tay lành vịn vào bàn, tay bên phía thay khớp vai thả lỏng, bắt đầu đung đưa nhẹ nhàng sang bên hoặc phía trước, ra sau, hoặc xoay tròn. Đung đưa nhẹ nhàng với biên độ hẹp, làm chậm tăng từ từ. Mỗi phía thực hiện 5 lần.
- Sau vài tuần thực hiện các bài tập thụ động nhẹ nhàng: Gập thụ động khớp vai tăng dần đến 90o, dạng thụ động 90o, xoay ngoài đạt đến 45o, xoay trong thụ động đạt đến70o.
- Trong khi tập thụ động khớp vai, thì các khớp khác có thể tiến hành tập chủ động theo tầm vận động khớp: Tập chủ động bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu.
Nhiệt trị liệu: Trong giai đoạn cấp dùng nhiệt lạnh, trong giai đoạn mạn dùng nhiệt nóng: Tia hồng ngoại, chườm nóng, paraffin....
Điện trị liệu: Điện xung, điện phân, giao thoa...
Thủy trị liệu: Bơi lội trong bể bơi, bồn xoáy và các phương thức thủy trị liệu phù hợp khác.
Thuốc giảm đau: Các thuốc giảm đau thông thường, các thuốc nhóm non-steroid.
Các thuốc giảm phù nề: Các men (α chymotrypsin, α choay), Corticoides khi cần thiết. Các thuốc chống viêm khi cần thiết
Một số cách điều trị khác: Các phương Y học cổ truyền phối hợp, yâm lý trị liệu
Người bệnh sau phẫu thuật tháo khớp vai cần cần theo dõi tại cơ sở y tế, tái khám định kỳ 3 tháng tại các cơ sở phục hồi chức năng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.