Nuôi dưỡng trẻ là việc không hề dễ dàng, bởi sức đề kháng chưa hoàn thiện nên dễ bị tổn thương bởi các yếu tố từ bên ngoài. Việc cha mẹ hiểu biết và nhận ra một số dấu hiệu bệnh lý bất thường sớm là điều quan trọng để trẻ tránh được những biến chứng không đáng có.
Dù ngày nay với sự phát triển của y học thì vắc xin đã ra đời, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan tới vi sinh vật. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bệnh thời thơ ấu mà trẻ có thể phải trải qua. Dưới đây là một số bệnh và cách nhận biết giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về các bệnh mà trẻ có thể phải trải qua trong thời gian này.
1. Bệnh do RSV gây ra
RSV là viết tắt của virus hợp bào hô hấp, nó là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh viêm tiểu phế quản hay còn gọi viêm đường thở nhỏ và viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Hoa Kỳ. Khi trẻ nhiễm virus hợp bào hô hấp có thể bắt đầu với các triệu chứng giống như cảm cúm, bao gồm sốt, chảy nước mũi trong và ho, trong đó có tới 40% trẻ nhỏ lần đầu bị nhiễm RSV sẽ phát triển tiếng thở khò khè và có tới 2% trẻ phải nhập viện. RSV có xu hướng nhẹ hơn ở trẻ lớn hơn và người lớn.
2. Bệnh viêm tai giữa
Trẻ nhỏ rất dễ bị nhiễm trùng tai giữa do ống eustache (vòi nhĩ) thông giữa hầu họng và tai có vị trí nhỏ và nằm ngang. Do đó ống này dễ bị tắc hơn ở trẻ nhỏ, có thể bị tắc khi cảm lạnh gây viêm vùng hầu họng. Khi có sự tắc nghẽn vòi nhĩ sẽ làm cho các chất lỏng bị giữ lại bên trong tai giữa, sau màng nhĩ, cho phép vi trùng sinh sôi gây ra bệnh viêm tai giữa. Các triệu chứng bao gồm sốt, quấy khóc, trẻ hay kéo tai. Nhiều bệnh nhiễm trùng tai là do vi rút và có thể tự khỏi, bằng cách điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, đa số trẻ nhiễm trùng tai giữa cần phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và điều trị triệt để bệnh vùng hầu họng là giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tai giữa.
3. Viêm tai giữa thanh dịch
Sự tích tụ chất lỏng trong tai giữa (có hoặc không kèm theo đau) được gọi là viêm tai giữa thanh dịch. Nó thường xảy ra sau nhiễm trùng tai cấp tính hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chất lỏng thường tự hết trong vòng vài tuần. Tuy nhiên, nếu nó đọng lại đặc và giống như keo, có thể cản trở thính giác của trẻ. Đối với trường hợp nhiễm trùng tai dạng keo cần phải điều trị sớm để tránh biến chứng ảnh hưởng tới nghiêm trọng tới thính lực. Việc điều trị có thể dùng nội khoa như kháng sinh, kháng viêm, loãng dịch nhầy...tuy nhiên, đối với một số trường hợp không đáp ứng với thuốc có thể cần phải dùng ống thông tai để giúp chất lỏng chảy ra, ống này được đặt ở màng nhĩ, giúp đẩy chất lỏng ra ngoài.
4. Bệnh Croup
Bệnh croup (Viêm thanh khí phế quản) là một bệnh lý gây phù nề thanh quản và khí quản, dẫn tới hẹp đường thở. Dấu hiệu nhận biết của bệnh croup là một cơn ho khan dữ dội xuất hiện chủ yếu vào ban đêm, trẻ có thể thức giấc do khó thở, nguyên nhân gây ho chủ yếu là do co thắt thanh khí quản. Nguyên nhân bệnh này thường là do vi rút và thường thấy ở trẻ dưới 5 tuổi, trẻ lớn hơn thì ít có nguy cơ mắc bệnh. Đa số trẻ có thể khỏi sau khoảng một tuần, tuy nhiên có thể trẻ bị khó thở nghiêm trọng cần phải điều trị tại bệnh viện.
5. Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh do virus gây ra, thường gặp ở mùa hè và mùa thu. Bệnh có thể gây các biểu hiện như sốt kèm theo mụn nước ở mặt trong miệng, lòng bàn tay, mông và lòng bàn chân. Hầu hết các trường hợp không nghiêm trọng và kéo dài một tuần đến 10 ngày, chỉ cần chú ý chăm sóc trẻ để các nốt mụn trong miệng và ngoài da không bị nhiễm trùng.
6. Bệnh đau mắt đỏ
Viêm kết mạc mắt (đau mắt đỏ) là tình trạng do virus gây ra, nó có thể lây lan nhanh chóng ở các trường học và trung tâm chăm sóc trẻ em ban ngày. Các biểu hiện của viêm kết mạc bao gồm đỏ, ngứa mắt, tăng tiết dịch mắt và bệnh không kèm theo nhìn mờ, đau nhức mắt. Thường thì bệnh sẽ khỏi sau khoảng 1 tuần bằng cách vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý, tuy nhiên nhiều trường hợp bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết hướng điều trị cụ thể.
7. Bệnh thứ năm hay bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn
Sở dĩ gọi là bệnh thứ 5 bởi nó được coi là nguyên nhân thứ 5 gây ra phát ban ở trẻ. Tác nhân là virus parvovirus B19 ở người, một loại virus có thể gây ra các triệu chứng giống như cảm lạnh nhẹ trước khi phát ban. Bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn xuất hiện với điểm đặc trưng là gây ra phát ban đỏ tươi trên mặt của trẻ, phát ban cũng có thể xuất hiện trên thân, tay hoặc chân. Một khi phát ban xuất hiện, trẻ thường không còn khả năng lây nhiễm nữa. Có tới 20% trẻ em mắc bệnh này khi 5 tuổi và 60% mắc bệnh này ở tuổi 19. Phát ban thường tự biến mất sau 7 đến 10 ngày.
8. Tiêu chảy cấp do rotavirus
Trước khi có vắc xin hiệu quả, virus rota là nguyên nhân hàng đầu gây ra các ca tử vong liên quan đến tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng chính là nôn mửa và tiêu chảy rất nhiều lần, có thể làm cho trẻ bị mất nước rất nhanh. Hiện nay có hai loại vắc xin ngừa virus rota cho trẻ sơ sinh và các nghiên cứu cho thấy số ca mắc mới đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, trẻ hoàn toàn vẫn có nguy cơ bị tiêu chảy do rota mặc dù đã dùng vắc xin. Cho nên, nếu trẻ bị tiêu chảy nhiều lần cần thăm khám và điều trị để tránh trẻ bị nặng do mất nước nguy hiểm.
Điều trị bệnh chủ yếu là bù nước, sử dụng một số loại thuốc điều trị triệu chứng, men vi sinh...Trẻ thường thuyên giảm sau khoảng 1 tuần.
9. Bệnh Kawasaki
Bệnh Kawasaki là một căn bệnh rất hiếm gặp và bí ẩn xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi, người ta vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh Kawasaki. Một số biểu hiện của bệnh như sốt cao, phát ban toàn thân, lưỡi đỏ nổi gai lưỡi, đặc biệt môi rất đỏ có thể bị nứt và chảy máu, sưng nề mu bàn chân và tay...Bệnh này nếu không được điều trị sớm có thể gây ra bệnh có thể làm tổn thương tim và có thể gây tử vong.
10. Thủy đậu
Bệnh thủy đậu trước đây có thể là bệnh lây truyền rất mạnh mẽ những giờ có thể phòng ngừa được thông qua vắc xin thủy đậu. Mặc dù có thể vẫn bị mắc do sau khi tiêm chủng nhưng có giúp con bạn tránh khỏi những vết phồng rộp đỏ khó chịu và hạn chế những biến chứng nguy hiểm cho trẻ sơ sinh, người lớn và phụ nữ mang thai. Biểu hiện khi mắc thủy đậu là xuất hiện viêm long đường hô hấp trên, sốt cao, xuất hiện các mụn nước trên da, rối loạn tiêu hóa có thể thấy ở trẻ. Bệnh thường tự thoái lui, các vết mụn nước bong vảy sau 7 đến 10 ngày nếu chăm sóc trẻ cẩn thận, nhất là tránh nhiễm trùng da thứ phát.
11. Bệnh sởi
Bệnh sởi có thể có các đợt bùng phát và rất dễ lây lan ở những trẻ em chưa được tiêm chủng. Bệnh bắt đầu với sốt, chảy nước mũi và ho. Khi các triệu chứng này giảm dần, rồi xuất hiện phát ban toàn thân sẽ xuất hiện. Hầu hết trẻ em khỏe hơn trong hai tuần, nhưng một số trẻ bị viêm phổi hoặc các vấn đề khác sau khi mắc bệnh sởi. Tiêm chủng giúp giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh và hạn chế nguy cơ biến chứng nghiêm trọng của bệnh.
12. Quai bị
Quai bị là một bệnh thời thơ ấu rất phổ biến trước khi vắc-xin được phát triển. Nhiễm trùng ban đầu thường không gây ra triệu chứng, sau đó xuất hiện các dấu hiệu cổ điển là sưng các tuyến nước bọt mang tai và hàm, bệnh thường kèm theo sốt cao. Đa số bệnh diễn biến sau khoảng 10 ngày, nhưng một số trường hợp nó cũng có nguy cơ gây ra biến chứng ở cơ quan sinh dục và có khi biến chứng ở não. Một thống kê cho thấy những người không được tiêm phòng có nguy cơ mắc bệnh quai bị cao gấp 9 lần so với người được tiêm đầy đủ.
13. Rubella (bệnh sởi Đức)
Rubella hay còn được gọi là bệnh sởi Đức, là một loại vi rút có thể gây ra phát ban khi mắc bệnh, nó thường không gây ra vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, có thể gây hại cho thai nhi nếu phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh. Các triệu chứng là sốt nhẹ và phát ban lan từ mặt đến các phần còn lại của cơ thể. Tiêm phòng vắc xin giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh cho trẻ nhỏ và cả phụ nữ mang thai.
14. Ho gà
Bệnh ho gà một bệnh gây ra do trực khuẩn ho gà, bệnh này ngày nay ít gặp do hiệu quả của vắc xin mang lại. Nhiễm khuẩn ban đầu gây ra các triệu chứng như đau họng, sốt nhẹ, ho và bệnh này thường khiến trẻ ho dữ dội, khó thở và hít vào có tiếng “ọc ọc”. Nhiễm trùng này nặng nhất ở trẻ sơ sinh, gây khó thở, nguy cơ tử vong cao và thường phải điều trị tại bệnh viện. Thuốc kháng sinh là biện pháp điều trị nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên không đặc biệt hữu ích trong việc điều trị, vì vậy việc tiêm phòng là điều cần thiết để phòng bệnh.
15. Viêm màng não
Viêm màng não là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng mô xung quanh não và tủy sống, bệnh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra trường hợp viêm màng não do vi rút thường nhẹ, nhưng viêm màng não do vi khuẩn nặng hơn với hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị nhanh chóng. Trẻ nhỏ có thể có các triệu chứng giống như cảm cúm, đau đầu, quấy khóc, cúng cổ, nôn vọt. Vắc-xin có thể dùng để ngăn ngừa một số nguyên nhân do vi khuẩn gây ra bệnh viêm màng não.
16. Viêm họng do liên cầu khuẩn
Hầu hết trẻ em thỉnh thoảng bị đau họng, thường là do vi-rút cảm lạnh. Tuy nhiên, cũng có thể do vi khuẩn liên cầu beta tan huyết nhóm A, thường xuất hiện với các biểu hiện như đau họng kèm theo đau đầu kéo dài hơn một tuần, đau hoặc khó nuốt, chảy nhiều nước dãi, phát ban, có mủ ở phía sau cổ họng, sốt trên 39 độ. Viêm họng do liên cầu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị sớm như viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận cấp...Bệnh được điều trị nguyên nhân bằng thuốc kháng sinh, kết hợp với điều trị triệu chứng hay biến chứng nếu có.
17. Hội chứng Reye
Hội chứng Reye là một tình trạng đe dọa tính mạng này có thể tấn công những trẻ dùng thuốc có chứa aspirin. Các triệu chứng bao gồm thay đổi hành vi, co giật và hôn mê. Hội chứng Reye là nguyên nhân mà trẻ em không được uống aspirin, từ đó người ta nhận thấy tỷ lệ mắc hội chứng này đã giảm một cách đáng kể.
18. Mắc bệnh do nhiễm tụ cầu kháng thuốc (MRSA)
MRSA là một loại vi khuẩn tụ cầu không phản ứng với một số loại thuốc kháng sinh, đây là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng da. Những vết nhiễm trùng này thường xuất hiện dưới dạng vết loét hoặc bóng nước và có thể trông giống như vết nhện cắn. Nhiễm trùng tai, mũi và họng do MRSA cũng đang gia tăng ở trẻ em tiểu học, có thể do sử dụng kháng sinh không đúng cách.
19. Chốc lở
Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn liên cầu hoặc tụ cầu khuẩn gây ra. Nó thường gây ra các cụm mụn nước li ti trên da chảy nước và tạo thành một lớp vỏ vàng, khi chạm vào chất lỏng có thể lây nhiễm sang các bộ phận khác của cơ thể hoặc lây cho người khác. Chốc lở khá phổ biến nhất ở trẻ em từ 2 đến 6. Nếu được phát hiện và điều trị bằng thuốc kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân vết loét thường lành mà không để lại sẹo.
20. Hắc lào
Bệnh hắc lào là một bệnh gây ra do nấm, nấm tấn công vùng da có thể thấy triệu chứng là một vòng đỏ, có vảy trên da hoặc một mảng tròn gây rụng tóc trên da đầu. Nấm dễ lây lan từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy cần tránh dùng chung lược, bàn chải, khăn tắm, quần áo và tránh mặc đồ ẩm bởi đây là môi trường phù hợp cho nấm phát triển. Bệnh hắc lào được điều trị bằng thuốc chống nấm dạng bôi hay kết hợp bôi hoặc uống.
21. Bệnh Lyme
Bệnh lyme là bệnh do một loại vi khuẩn, có thể truyền qua vật trung gian là bọ ve. Dấu hiệu nhận biết của bệnh Lyme là phát ban hình bia bắn, xuất hiện 1-2 tuần sau khi bị bọ ve cắn, mặc dù không phải ai cũng phát ban đặc biệt. Phát ban có thể kèm theo sốt, ớn lạnh và đau nhức cơ thể. Nếu không điều trị, bệnh Lyme có thể gây biến chứng và ảnh hưởng đến khớp, hệ thần kinh, tim.
22. Bệnh cúm
Bệnh cúm là do virus cúm gây ra và có dấu hiệu tương tự như cảm lạnh. Bệnh cúm thường gây sốt cao, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, cực kỳ mệt mỏi và buồn nôn hoặc nôn. Hầu hết trẻ em sẽ tự khỏi bệnh, nhưng cúm cũng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Nên tiêm phòng để tránh nguy cơ mắc bệnh nhất là với trẻ trên 6 tháng tuổi.
23. Dị ứng theo mùa
Dị ứng theo mùa, đôi khi được gọi là sốt cỏ khô, không phải là một bệnh nhiễm trùng, mà là một phản ứng với các hạt cực nhỏ như phấn hoa (dị nguyên). Các triệu chứng có thể bao gồm hắt hơi, chảy nước mắt và chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi và có thể chỉ xảy ra vào mùa xuân hoặc mùa thu. Trẻ em có thể liên tục xoa mũi bằng lòng bàn tay, một cử chỉ được gọi là động tác chào dị ứng. Không có cách chữa trị cho bệnh sốt cỏ khô, nhưng có những cách điều trị giúp kiểm soát các triệu chứng.
Các bệnh thời thơ ấu của trẻ có thể ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất và có thể gây tổn thương tinh thần nếu như không được chăm sóc, điều trị đúng cách. Trên đây là những bệnh thời thơ ấu mà trẻ có thể trải qua, cha mẹ nên chú ý để phòng những bệnh nguy hiểm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.