Viêm tụy cấp là tình trạng khiến người bệnh nhập viện cấp cứu với triệu chứng đau bụng dữ dội. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm nhiễm cấp tính của nhu mô tụy, bao gồm các tổn thương ở các cơ quan lân cận và các biến chứng toàn thân. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, bệnh sẽ diễn tiến từ nhẹ đến nặng, thậm chí đe dọa tính mạng.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Tiêu hoá - Gan Mật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
1. Viêm tuỵ cấp
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm đột ngột của tuyến tụy, có thể lan ra các mô xung quanh. Nguyên nhân chính thường gặp là do sỏi mật hoặc uống rượu kéo dài. Mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp được chia thành ba mức: nhẹ, nặng và rất nặng.
Khoảng 40% các ca viêm tụy cấp được ghi nhận là do sỏi mật gây ra. Cụ thể, sỏi mật chưa được phát hiện làm tăng áp lực trong ống tụy, dẫn đến tắc nghẽn ở bóng Vater hoặc phù do viên sỏi di chuyển.
Acid mật có thể gây hại cho các tế bào trung tâm của tuyến nang khi cao huyết áp kích hoạt bất thường các enzyme tiêu hóa từ những tế bào này. Mặc dù viêm tụy cấp do sỏi mật hiếm gặp trong thai kỳ, nhưng nếu xảy ra, nó thường xuất hiện trong quý ba của thai kỳ.
Hơn nữa, rượu cũng là một trong những tác nhân gây bệnh. Viêm tụy cấp chỉ xuất hiện sau nhiều năm sử dụng rượu và nguy cơ tiến triển thành viêm tụy tăng theo mức độ uống rượu. Cụ thể, nam giới uống từ 4-7 ly rượu mỗi ngày và nữ giới uống từ 3 ly hoặc nhiều hơn mỗi ngày sẽ có nguy cơ cao hơn. Ngoài ra, ngay cả khi uống rượu ở mức độ thấp và vừa phải cũng có tác động xấu đến tình trạng viêm tụy mãn tính.
Ở một số ít người nghiện rượu, viêm tụy cấp có thể tiến triển và rượu được xem là yếu tố kích hoạt tạo thành viêm tụy.
Quá trình chuyển hóa rượu thành các chất độc hại của các tế bào trung tâm tuyến nang tụy qua quá trình oxy hóa sẽ tác động khiến tế bào tự tiêu hóa, từ đó tụy có khả năng bị hoại tử, viêm và thậm chí chết tế bào.
Tình trạng tăng lượng enzym gây bất ổn các hạt lysossmal và zymogen, tăng canxi cũng như kích hoạt tế bào hình sao của tụy là những tác động liên quan đến tụy. Bên cạnh đó, tình trạng tăng xu hướng hình thành các đốm protein trong các ống tụy cũng là một nguyên nhân gây viêm tụy do rượu.
Ngoài ra, viêm tụy cấp còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như:
- Tắc nghẽn do u tụy, u bóng Vater, giun chui vào ống mật và dị vật…
- Chấn thương đụng dập tủy, nội soi tụy mật ngược dòng, phẫu thuật vùng quanh tụy.
- Rối loạn chuyển hóa bao gồm tăng mỡ máu và tăng canxi máu…
- Nhiễm vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng.
- Tác động của thuốc, độc chất.
- Gen trypsinogen cation bị đột biến trội trên nhiễm sắc thể thường. Các đột biến khác cũng có thể gây ảnh hưởng nhưng có mức độ thấp hơn và không rõ ràng về mặt lâm sàng. Bên cạnh đó, gen gây bệnh xơ nang cũng có khả năng làm tăng nguy cơ tái phát cả viêm tụy cấp và viêm tụy cấp mãn tính.
- Khoảng 10-15% trường hợp không xác định được nguyên nhân.
2. Triệu chứng của viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp tính biểu hiện bằng các cơn đau bụng trên dai dẳng, thậm chí lan sang vùng lưng. Đối với các trường hợp viêm tụy do sỏi mật hoặc rượu, cơn đau thường khởi phát đột ngột và kéo dài vài ngày.
Trong thời điểm này, tư thế ngồi lên và cúi người về phía trước có tác dụng giảm đau Ngược lại, các cử động mạnh, ho và hít sâu lại làm tăng cường độ đau. Đồng thời, người bệnh còn gặp phải các triệu chứng như buồn nôn và ói mửa.
Những cơn đau dữ đội cùng với tình trạng vật vã, đổ mồ hôi, mạch đập nhanh (có thể lên tới 100-140 nhịp/phút) và hơi thở nông là một số triệu chứng thường xuất hiện ở người bệnh. Ngoài ra còn có một số triệu chứng như:
- Suy giảm nhận thức, thậm chí tới mức bán hôn mê.
- Tắc nghẽn ống mật do sỏi hoặc viêm và sưng ở đầu tụy gây củng mạc mắt vàng.
- Xẹp phổi do phổi bị giới hạn vận động cơ hoành.
- Bệnh nhân có thể bị liệt ruột, dẫn đến giảm nhu động ruột và chướng bụng. Nếu nhiễm trùng tụy hoặc các ổ dịch lân cận xảy ra, bệnh nhân có thể bị sốt và tăng bạch cầu, tăng nguy cơ nhiễm độc. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể tiến triển thành suy đa tạng.
3. Các biến chứng có thể xảy ra
Tùy thuộc vào thời điểm mắc bệnh, viêm tụy cấp có thể gây ra các rối loạn khác nhau và được chia thành hai giai đoạn riêng biệt:
- Viêm tụy cấp sớm thường kéo dài trong vòng một tuần.
- Viêm tụy cấp muộn thường kéo dài hơn một tuần.
Sinh lý bệnh học của các đợt viêm thường liên quan đến giai đoạn đầu của viêm tụy cấp. Người bệnh có nguy cơ bị suy đa tạng và sốc trong giai đoạn sớm do hội chứng đáp ứng viêm hệ thống kéo dài. Trong đó, suy đa tạng thường là nguyên nhân gây tử vong ở giai đoạn sớm của viêm tụy.
Chỉ khoảng 20% người mắc viêm tụy cấp tiến triển sang giai đoạn muộn. Đặc trưng của giai đoạn này là phản ứng viêm lan rộng khắp cơ thể kéo dài và các biến chứng có thể xảy ra tại chỗ hoặc nhiều hơn hai vị trí.
Các biến chứng tại chỗ thường gặp của viêm tụy cấp là bao gồm nguy cơ xuất huyết, vỡ hoặc nhiễm trùng; sự tích tụ dịch cấp tính của các tổ chức bị hoại tử (dịch hoại tử cấp); huyết khối tĩnh mạch lách, giả phình mạch, tắc nghẽn ống tụy dẫn đến cổ trướng và tràn dịch màng phổi.
Mặc dù các chất lỏng giàu enzyme tụy khi tích tụ tại chỗ hoặc xung quanh tuyến tụy có khả năng tự tiêu nhưng ở một số người bệnh, sự tích tụ này lại tạo thành các nang giả. Nang giả là một vị trí tích tụ chất lỏng nằm ở ngoài tuyến tụy với các tổ chức hoại tử. Các nang giả này có một bao xơ nhưng không có lớp biểu bì nên có thể bị vỡ hoặc xuất huyết bất cứ lúc nào.
Trong trường hợp viêm tụy hoại tử không có vách ngăn, chất lỏng và chất rắn thường tích tụ cấp tính. Vùng hoại tử có thể bao gồm cả phần mô tuyến tụy và các mô xung quanh. Hoại tử có vách ngăn thường hình thành sau khoảng 5-6 tuần khi phần hoại tử đã hóa lỏng.
Tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột xảy ra ở khoảng một phần ba số người bệnh bị hoại tử tụy với tỷ lệ mắc bệnh rất cao thậm chí dẫn đến tử vong. Sự kết hợp của nhiều yếu tố như suy đa tạng, nhiễm trùng hoặc các biến chứng do can thiệp ngoại khoa, nội soi thường dẫn đến tử vong ở giai đoạn cuối của quá trình viêm tụy.
4. Chẩn đoán
Dựa vào những triệu chứng lâm sàng: Nhiễm trùng, nôn, đau, bí, trướng,...
Xét nghiệm máu, nước tiểu cho thấy nồng độ men tụy cao, có dấu hiệu viêm và nhiễm trùng. Những triệu chứng này gợi ý cần phải tìm hiểu nguyên nhân có thể liên quan đến tình trạng tắc mật.
Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm tụy: Ở nhiều cơ sở y tế, siêu âm là phương pháp phổ biến nhờ sự đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng. Phương pháp này có khả năng phát hiện viêm tụy và các nguyên nhân tắc nghẽn. Tuy nhiên, tình trạng chướng hơi trong ổ bụng thường gặp ở người bệnh viêm tụy cấp có thể gây trở ngại khi thực hiện siêu âm và không cho phép đánh giá mức độ nặng của bệnh.
- Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ: Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) với thuốc cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) với thuốc đối quang mang lại hiệu quả cao hơn trong chẩn đoán và khắc phục được điểm yếu của siêu âm. Các phương pháp này cho phép đánh giá chi tiết hơn về tổn thương ở tụy, cũng như biến chứng của viêm tụy cấp bao gồm đánh giá bờ tụy, tổn thương nhu mô, mức độ hoại tử và đám dịch quanh tụy. Nhờ kết quả chụp cắt lớp, bác sĩ có thể xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh theo thang điểm Balthazar, từ đó đưa ra phương pháp điều trị và tiên lượng.
Nhìn chung, việc thăm khám sớm giúp người bệnh có thể điều trị bệnh viêm tụy dứt điểm, mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp và ngăn ngừa biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Nếu không điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị tử vong nhanh chóng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.