Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Nguyễn Hồng Trâm - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc khám và điều trị các bệnh lý về đường tiêu hoá, đặc biệt là các bệnh lý tiêu hóa - gan mật, nội soi tiêu hoá và các bệnh lý nội tổng quát.
Hội chứng gan thận (HRS) xuất hiện chủ yếu ở những bệnh nhân xơ gan tiến triển, cũng có thể gặp ở suy gan cấp. HRS có thể xuất hiện tự phát hoặc sau yếu tố thúc đẩy. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc hội chứng gan thận khoảng 80 - 95%. Thời gian sống trung bình là 2 tuần.
1. Phân loại hội chứng gan thận
Hội chứng gan thận được chia làm 2 type:
Typ 1:
HRS type 1 đặc trưng bởi tình trạng suy thận tiến triển nhanh, nghĩa là trong vòng 2 tuần tăng gấp đôi nồng độ creatinin huyết thanh ban đầu lên mức trên 226 umol/L.
HRS type 1 thường xuất hiện sau các yếu tố thúc đẩy, đặc biệt là nhiễm trùng dịch cổ trướng. Tiên lượng của HRS typ 1 là rất xấu.
Typ 2:
Loại này đặc trưng bởi tình trạng suy thận tiến triển mức độ trung bình. Bệnh thường tiến triển tự phát nhưng cũng có thể xuất hiện sau các yếu tố thúc đẩy. Nồng độ creatinin huyết thanh từ 133 – 226mcmol/L.
HRS type 2 điển hình thường kèm cổ trướng dai dẳng. Tiên lượng của HRS typ 2 tốt hơn HRS typ 1.
2. Nguyên nhân gây hội chứng suy gan thận
Các yếu tố thúc đẩy:
- Rút quá nhiều dịch cổ chướng mà không bù albumin, thường gây HRS type 1 đến 15%.
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng gây HRS type 1 đến 30%.
- Xuất huyết tiêu hóa.
- Phẫu thuật lớn.
- Các thuốc độc với thận: Giảm đau chống viêm, thuốc lợi tiểu quá liều.
Các bệnh nhân có nhiều nguy cơ bị suy gan thận :
- Có cổ trướng trước đó.
- Suy gan nặng.
- Gan không to.
- Có suy thận nhẹ trước đó(Cr >1.5mg/dl, MLCT <50ml/p).
- Suy dinh dưỡng.
- Natri máu thấp.
- Tăng áp lực thẩm thấu niệu.
- Giảm áp lực keo máu.
- Tăng Kali máu.
- Giãn tĩnh mạch thực quản.
3. Triệu chứng hội chứng gan thận
3.1 Lâm sàng
- Các biểu hiện của suy gan: Vàng da, suy dinh dưỡng, rối loạn đông máu, hôn mê gan.
- Thiểu niệu, vô niệu, nước tiểu < 500ml/24h và tình trạng không cải thiện khi dùng lợi tiểu hoặc bù albumim.
- Tình trạng suy tuần hoàn với hiểu hiện huyết áp động mạch giảm.
3.2 Cận lâm sàng
- Creatin máu tăng, điện giải đồ máu, điện giải đồ niệu: Biểu hiện suy thận cấp trước thận (giảm nồng độ Na niệu, tăng áp lực thẩm thấu niệu và tăng tỷ lệ áp lực thẩm thấu niệu/ áp lực thẩm thấu máu).
- Xét nghiệm sinh hóa: Biểu hiện suy chức năng gan.
- Các xét nghiệm giúp loại trừ nguyên nhân gây suy thận khác.
- Siêu âm bụng: Nhu mô và đài bể thận bình thường, kích thước thận bình thường.
4. Điều trị hội chứng gan thận
4.1 Dự phòng hội chứng gan thận
- Dùng kháng sinh và truyền albumin ở bệnh nhân xơ gan nhiễm trùng dịch cổ trướng có thể dự phòng HRS.
- Không sử dụng các thuốc độc với thận như kháng sinh nhóm aminoglycosides, NSAIDs.
- Tránh sử dụng thuốc lợi tiểu quá mức gây mất dịch.
4.2 Điều trị hội chứng gan thận type 1
Điều trị bước đầu cho HRS tuýp 1 là dùng các thuốc co mạch và albumin.
Thuốc co mạch được sử dụng rộng rãi nhất là Terlipressin. Midodrine cùng octreotide và Dopamin là hai điều trị khác cần thêm các đánh giá lâm sàng. Dopamin có thể dùng liều thấp 1.5 – 2mcg/kg cân nặng/giờ kết hợp với truyền albumin.
4.3 Điều trị hội chứng gan thận type 2
- Ghép gan là phương pháp có tỷ lệ sống cao nhất hiện nay
- Chỉ dùng thuốc lợi tiểu điều trị cổ trướng khi natri niệu > 30mEq/l. Hạn chế muối.
- Kết hợp chọc tháo dịch cổ trướng và truyền albumin khi có cổ trướng căng/lớn.
- Hạn chế dịch trong trường hợp hạ natri máu.
- Có thể sử dụng thuốc co mạch hoặc TIPS trong khi chờ ghép gan.
Để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh hiện tại, hãy đến các cơ sở y tế uy tín với trình độ y bác sĩ tay nghề cao.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.