Điều trị ung thư phổi bằng thuốc đích là phương pháp mới mang lại nhiều hiệu quả vượt trội giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Tuy nhiên, chữa khỏi được ung thư phổi hay không thì vẫn còn phụ thuộc vào thời điểm phát hiện bệnh vì đây là loại ung thư ác tính nhất, rất dễ di căn đến cơ quan khác trong cơ thể.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của ThS.BS Quách Thanh Dung - Bác sĩ Nội Ung bướu - Trung tâm Ung bướu - Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
1. Ung thư phổi nguy hiểm như thế nào?
Ung thư phổi là căn bệnh ung thư phổ biến nhất toàn cầu, đứng thứ 2 về tỷ lệ mắc và tử vong tại Việt Nam, chỉ sau ung thư gan. Hút thuốc lá (chủ động hay thụ động) là nguyên nhân chính gây ra bệnh (85-90%)
2. Điều trị ung thư phổi bằng thuốc đích
Lĩnh vực nghiên cứu di truyền ung thư, đặc biệt là ung thư phổi giai đoạn cuối đã có sự phát triển vượt bậc trong 3 thập kỷ qua. Nổi bật là việc phát hiện được các đột biến gen quan trọng có ảnh hưởng đến ung thư, hay còn gọi là "Driver mutation".
Nhờ vào khám phá này, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra dạng thuốc chữa ung thư phổi mới nhất bằng cách ức chế hoạt động của các đột biến gen này. Nhờ vậy, quá trình phát triển của tế bào ung thư bị chặn lại, đồng thời thúc đẩy quá trình chết tự nhiên của tế bào.
Phương pháp điều trị ung thư phổi bằng các loại thuốc mới nhất có cơ chế hoạt động nêu trên, nhắm vào các phân tử cụ thể được gọi là điều trị nhắm trúng đích.
Thuốc nhắm trúng đích EGFR hoạt động bằng cách ức chế tyrosine kinase EGFR (EGFR-TKI), từ đó ngăn chặn sự phát triển của bướu. Hiện nay, có 3 thế hệ thuốc EGFR-TKI được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa hoặc ung thư phổi giai đoạn cuối, bao gồm
2.1 Nhóm thuốc thế hệ 1
Erlotinib và Gefitinib thuộc nhóm thuốc thế hệ 1 mang lại hiệu quả điều trị ung thư tương đương nhau. So với hóa trị, hai loại thuốc này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, tăng tỷ lệ đáp ứng bướu và kéo dài thời gian không tiến triển bệnh thêm 5-6 tháng.
Theo nghiên cứu IPASS trên 1200 người mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ, các trường hợp có đột biến gen nhạy cảm EGFR cho thấy điều trị bằng Gefitinib mang lại nhiều lợi ích so với hóa trị. Cụ thể, 70% người bệnh có bướu thu nhỏ, 50% giảm nguy cơ bệnh tiến triển và 22% giảm nguy cơ tử vong.
Nhóm thuốc này được đánh giá cao bởi tính an toàn và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý một số tác dụng phụ như:
- Erlotinib có thể dẫn đến hiện tượng nổi ban da.
- Gefitinib có thể gây ra tình trạng tăng men gan.
2.2 Nhóm thuốc thế hệ 2
Nhóm thuốc thế hệ 2, tiêu biểu là Afatinib và Dacomitinib, mang lại hiệu quả vượt trội trong điều trị ung thư nhờ khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR lâu dài và dứt điểm.
Ngoài ra, điểm nổi bật của nhóm thuốc này, đặc biệt là Dacomitinib, là khả năng kéo dài thời gian không tiến triển của bệnh hiệu quả hơn so với Erlotinib và Gefitinib. Ưu điểm này đã được chứng minh qua các nghiên cứu.
2.3 Nhóm thuốc thế hệ 3
Thuốc Osimertinib thuộc thế hệ 3 sở hữu khả năng ức chế hoạt động đột biến gen EGFR lâu dài và dứt điểm, tương tự như nhóm thuốc thế hệ 2. Điểm nổi bật của Osimertinib là khả năng ức chế thêm đột biến gen T790M, nguyên nhân làm tăng nguy cơ điều trị thất bại. T790M xuất hiện ở 50-60% người mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ sau 9-12 tháng sử dụng thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2.
Nhìn chung, điều trị ung thư phổi bằng thuốc đích không phải là giải pháp cho tất cả các trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối. Thuốc chỉ có hiệu quả đối với các trường hợp phát hiện đột biến EGFR trong tế bào bướu hoặc mẫu máu của người bệnh qua các xét nghiệm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.