Vincran là thuốc kê đơn, chống ung thư, tác động vào hệ thống miễn dịch, chứa thành phần chính là Vincristine sulfate, hàm lượng 1mg, dạng dung dịch tiêm 1ml. Thuốc được dùng trong bệnh bạch cầu cấp, trong bệnh Hodgkin, một số loại ung thư như ung thư cổ tử cung, ung thư vú... Để dùng thuốc có hiệu quả nhất, bạn cần nắm rõ những thông tin về công dụng, lưu ý và các tác dụng phụ ngoại ý có thể xảy ra khi sử dụng Vincran.
1. Thuốc Vincran là thuốc gì?
Vincran công dụng điều trị bệnh lý ung thư nhờ chứa dược chất vincristine, thuốc có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Lọ hộp màu hổ phách đựng dung dịch thuốc Vincran trong suốt, từ không màu đến vàng nhạt.
- Vincristine là chất chống ung thư chiết xuất từ cây dừa cạn, tác động lên sự phân bào nhờ can thiệp vào những protein vi cấu trúc hình ống, gây ngưng quá trình phân chia tế bào trong suốt trung kỳ. Ở liều thuốc cao, thuốc có thể ức chế tổng hợp acid nucleic và tổng hợp protein. Cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa biết thật chi tiết, đây là chất ức chế mạnh tế bào. Vincristine liên kết đặc hiệu với tubulin, protein ống vi thể, phong bế quá trình tạo thành các thoi phân bào cần thiết để phân chia tế bào. Sự kháng thuốc có thể xuất hiện trong quá trình điều trị, sự kháng chéo cũng thường xuyên xảy ra giữa những thuốc Vincristin và Vinblastin, nhưng sự đề kháng chéo này thường không hoàn toàn.
- Sau khi tiêm, thuốc Vincran nhanh chóng phân bố vào những mô cơ thể và gắn với những yếu tố máu đã hình thành, đặc biệt là tế bào hồng cầu và tiểu cầu. Thuốc không xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương với mức độ đáng kể. Dược chất vincristine được chuyển hoá nhiều ở gan. Con đường đào thải chính là đi qua mật đi ra phân.1⁄3 liều dùng thuốc có thể được phục hồi trong phân trong vòng 1 ngày đầu và 2⁄3 trong vòng 3 ngày. Chỉ có 12% liều thuốc được bài tiết qua thận. Khoảng 1⁄2 liều được phục hồi trong phân, nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá. Thuốc có thời gian bán thải dài, thời gian lưu giữ thuốc cao nên không truyền thuốc trong thời gian dài.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Vincran
Thuốc Vincran được sử dụng trong các bệnh lý sau đây:
- Điều trị ở người bệnh bị ung thư máu, còn gọi là bệnh bạch cầu cấp.
- Phối hợp thuốc trong bệnh Hodgkin và u lympho ác tính không Hodgkin.
- Điều trị ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, bướu Wilms.
Thuốc Vincran không dùng trong các trường hợp sau:
- Người bệnh dị ứng mẫn cảm với Vincristine, các phụ dược khác trong thuốc.
- Người bệnh có biểu hiện huỷ myelin do có bệnh lý hội chứng Charcot- Marie- Tooth.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Vincran
Cách dùng:
- Thuốc Vincran được dùng bằng đường đường tiêm tĩnh mạch.
- Thời gian tiêm hết lọ thuốc nên hoàn thành trong khoảng 1 phút.
- Không được thêm bất kỳ dung dịch khác nào vào lọ thuốc trước khi dùng.
- Lấy dung dịch thuốc vào ống tiêm khô thích hợp, đo liều dùng thuốc cẩn thẩn do liều dùng của thuốc có liên quan đến độc tính thần kinh.
Liều dùng:
Các liều dùng thuốc cách nhau 1 tuần.
- Người lớn: Liều tiêm 1,4mg/ m2.
- Trẻ em: Liều tiêm 2mg/ m2.
- Trẻ có cân nặng dưới 10kg: Liều tính theo công thức 0,05mg/ kg.
- Người bị suy gan có bilirubin máu > 3mg/ 100mL: Liều tiêm thuốc giảm liều còn 50%.
- Nếu người bệnh bị bệnh Leukemia hệ thần kinh trung ương, người bệnh cần được dùng phối hợp với những thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị, nguyên nhân do thuốc Vincran qua được hàng rào máu não với nồng độ thấp.
Quá liều thuốc:
Liều thuốc cần được tính toán rất cẩn thận vì triệu chứng quá liều thuốc rất nghiêm trọng, có thể gây tử vong cho người dùng thuốc.
Ở trẻ dưới 13 tuổi, liều thuốc có thể gây tử vong với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo. Người lớn có thể bị những triệu chứng quá liều nặng khi sử dụng từ liều 3mg/ m2 hoặc liều cao hơn.
Xử trí khi người bệnh quá liều thuốc Vincran, cần điều trị hỗ trợ các triệu chứng quá liều như:
- Đề phòng tác hại do hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp như việc hạn chế dùng dịch và dùng thêm một số thuốc lợi tiểu.
- Dùng thuốc chống co giật khi người bệnh có triệu chứng.
- Sử dụng thuốc nhuận tràng tác dụng nhẹ hoặc thụt rửa nhằm tránh tắc ruột.
- Theo dõi chỉ số sinh tồn, chỉ số tim mạch cho người bệnh khi quá liều thuốc.
- Truyền máu nếu có chỉ định từ bác sĩ.
4. Những tác dụng không mong muốn của thuốc Vincran
Những tác dụng không mong muốn của người bệnh khi dùng thuốc Vincran thường liên quan đến liều dùng và có hồi phục.
- Thần kinh: Thường gặp là giảm cảm giác, dị cảm, đau thần kinh, vận động khó, mất phản xạ gân sâu, mất điều hoà, bàn chân rũ, co giật, tăng huyết áp, hôn mê...
- Da: Rụng tóc, tróc mảng da, tăng tiết mồ hôi.
- Mắt: Mù vỏ não thoáng qua, mù loà, teo gai thị.
- Quá mẫn: Hiếm gặp các phản ứng như sốc phản vệ, phù, phát ban.
- Huyết học: Suy tủy xương, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Nội tiết: Giảm Natri huyết, hạ huyết áp, urê huyết, mất nước, phù trên lâm sàng.
- Tiêu hoá: Buồn nôn hoặc nôn, co thắt ở bụng, rối loạn tiêu hoá ỉa chảy, táo bón, loét miệng, tắc ruột, chán ăn, hoại tử hoặc thủng ruột...
- Hô hấp: Có báo cáo người bệnh dùng thuốc bị co thắt phế quản nặng, hơi thở ngắn cấp tính.
- Sinh dục- tiết niệu: Có thể gặp bệnh acid uric cấp, khó tiểu tiện, đa niệu, bí đái...
- Các dấu hiệu khác như sốt, đau đầu, giảm cân nặng, loạn ngôn.
Trong quá trình sử dụng thuốc Vincran, nếu người bệnh gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần thông báo cho bác sĩ chuyên khoa.
5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Vincran
Những lưu ý trong quá trình người bệnh sử dụng thuốc Vincran bao gồm:
- Thuốc Vincran chỉ nên dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của các trung tâm điều trị ung thư có những phương tiện giám sát tác động về lâm sàng, huyết học, sinh hoá, trong và sau khi dùng thuốc. Chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm dùng thuốc Vincran từ trước.
- Nên tạm dừng việc dùng thuốc Vincran cho tới khi người bệnh kết thúc quá trình xạ trị.
- Thuốc Vincran chỉ được dùng duy nhất đường tiêm tĩnh mạch, việc tiêm thuốc phải được nhân viên y tế thực hiện, người bệnh cần được theo dõi sát sao để tránh những tác dụng phụ và kịp thời xử lý nếu gặp phải tác dụng ngoài ý đó. Việc tiêm thuốc nội tủy mạc có thể làm người bệnh tử vong.
- Thuốc có thể được pha loãng và truyền đường tĩnh mạch hoặc bơm trực tiếp vào tĩnh mạch hay bộ dây truyền đang truyền tĩnh mạch. Không bao giờ được pha thuốc với các dung dịch khác ngoài dung dịch chứa Natri Clorid 0,9 %, dung dich glucose 5%. Đồng thời không được pha loãng dung dịch gây tăng hoặc giảm độ PH ra ngoài khoảng PH 3,5-5,5. Sau khi được pha loãng, thuốc Vincran nên được dùng trong vòng vài giờ.
- Thuốc Vincran cần dùng thận trọng trên các người bệnh sau: Bệnh suy gan, suy tủy xương, suy thận, bệnh lý hô hấp mạn tính, người bệnh có nhiễm khuẩn biến chứng, có tiền sử bệnh thần kinh cơ, người bệnh thuỷ đậu.
- Hoạt chất Vincristin trong thuốc có thể làm tổn hại tới bào thai do đó người bệnh cần sử dụng những biện pháp tránh thai an toàn nếu đang điều trị bằng thuốc này.
- Thận trọng sử dụng thuốc Vincran với phụ nữ đang cho con bú, tốt nhất là người bệnh không cho con bú nếu đang điều trị thuốc.
- Do thuốc có tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh, do đó người bệnh nên thận trọng khi sử dụng thuốc mà tham gia giao thông hoặc vận hành máy móc.
- Thuốc cần bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ bảo quản thích hợp nhất là từ 2 đến 8 độ C (nhiệt độ trong ngăn mát tủ lạnh). Chỉ lấy thuốc ra khỏi nơi bảo quản khi cần sử dụng thuốc.
6. Tương tác thuốc
- Thuốc có thể có phản ứng tương tác với các thuốc sau: L-asparaginase, Phenytoin, thuốc Mitomycin C... Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được tư vấn cách dùng thuốc Vincran.
- Khi người bệnh đang dùng L-asparaginase, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc Vincran trước 12 giờ đến 24 giờ trước khi dùng thuốc chứa men, nhằm giảm thiểu độc tính.
- Thuốc làm tăng hấp thu thuốc Methotrexate vào những tế bào ác tính.
- Phối hợp thuốc với thuốc Dactinomycin trong phối hợp điều trị ung thư thận có thể gây tăng độc tính trên gan.
- Dùng cùng với thuốc Isoniazid và những thuốc tác động lên hệ thần kinh khác có thể làm gia tăng độc tính thuốc Vincran.
- Phối hợp với thuốc Phenytoin có thể gây nồng độ thuốc này trong huyết tương giảm và làm tăng cơn động kinh.
- Thận trọng khi phối hợp với những thuốc ức chế chuyển hóa như Itraconazole bởi sự dùng phối hợp này có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Trên đây là thông tin thuốc Vincran. Đây là thuốc kê đơn, sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ có kinh nghiệm và chỉ được dùng ở các trung tâm điều trị ung thư, người bệnh không tự ý sử dụng thuốc. Người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để hạn chế tối đa các tác dụng phụ có thể gặp phải. Nếu còn câu hỏi thắc mắc nào về thuốc chống ung thư Vincran, hãy liên lạc tham khảo các ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa ung bướu, nhân viên y tế có kinh nghiệm.