Pimefast thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thành phần chính của thuốc Pimefast là Cefepim được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, đường tiểu, cấu trúc da... Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc Pimefast có thể gặp một số tác dụng phụ như buồn nôn và nôn, viêm tại chỗ tiêm truyền, mề đay... Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Pimefast người bệnh cần tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin.
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Pimefast
Thuốc Pimefast bao gồm 2 loại thuốc Pimefast 1000 với hàm lượng cefepime 1000mg và thuốc Pimefast 2000 với hàm lượng cefepime 2000mg. Pimefast thuộc kháng sinh họ betalactamse, nhớm cephalosporin thế hệ 4. Hợp chất này có tính kháng khuẩn với các loài nhạy cảm như Ecoli, Shigella, Salmonella..., các loại nhạy cảm trung bình và đề kháng như: Listeria, staphylococcus, clostridium...
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Pimefast
Thuốc Pimefast được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, đường tiểu, da và cấu trúc của da, khoang bụng, đường mật, phụ khoa hoặc nhiễm khuẩn huyết. Bên cạnh đó, thuốc Pimefast còn có tác dụng trong điều trị chứng sốt giảm bạch cầu, viêm màng não ở trẻ em với nguyên nhân do vi khuẩn.
Tuy nhiên, Pimefast cũng chống chỉ định với những trường hợp quá mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc tương tác với các nhóm kháng sinh cephalosprin, enicillin hay beta lactam.
3. Liều lượng và cách thức sử dụng thuốc Pimefast
Thuốc Pimefast được chỉ định sử dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
- Với tiêm tĩnh mạch có thể thuốc Pimefast được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác. Thể tích cần pha trước khi sử dụng phụ thuộc vào từng loại: Lọ 1 gam IM thì thể tích dung môi cần thêm vào là 3mll và thể tích sau pha xấp xỉ khoảng 4.4 ml và nồng độ xấp xỉ là 240mg/ ml. Đối với lọ 1 gam IV thể tích dung môi cần thêm vào 10ml, thể tích sau khi pha xấp xỉ 11.4ml và nồng độ thuốc Pimefast 90mg/ml.
- Các dung dịch sau khi pha sử dụng tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền.
- Với tiêm bắp thì pha thuốc 1 gam trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain hydrochloride 0.5% hoặc 1%. Thuốc Pimefast được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện không pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.
Cần lưu ý: Liều điều trị Pimefast khuyến cáo trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Pimefast, người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.
4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Pimefast
Thuốc Pimefast có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp tác dụng phụ của thuốc Pimefast có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.
Tác dụng phụ của thuốc Pimefast được báo cáo có thể xảy ra liên quan đến điều trị là viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối. Các phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng hay gặp có thể đều liên quan đến thành phần của thuốc Pimefast với những dấu hiệu như ngứa, mề đay, sốt, buồn nôn, nôn, nấm miệng, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch, đau và viêm tại vị trí tiêm, nhức đầu, dị cảm, phản vệ hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng transaminase hoặc tăng thời gian prothrombin, ... Một số trường hợp có thể xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm: Tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, hạ kali huyết, tăng thoáng qua các men gan trong huyết thanh và tăng các thông số chức năng của thận
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Pimefast:
- Đối với phụ nữ đang mang thai và nuôi con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc Pimefast. Người bệnh cần được tư vấn sử dụng thuốc Pimefast từ bác sĩ, đồng thời phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc.
- Thuốc Pimefast có thể thay đổi khả năng hoạt động cũng như gia tăng ảnh hưởng tác dụng phụ. Vì vậy, để tránh tình trạng tương tác thuốc Pimefast người bệnh nên cung cấp cho bác sĩ danh sách thuốc sử dụng trước đó, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, thảo dược,...
- Sử dụng thuốc Pimefast cần lưu ý khi các các biểu hiện dị ứng với thuốc Pimefast. Đồng thời người bệnh cần báo bác sĩ để có thể điều trị kịp thời các phản ứng tác dụng phụ của thuốc.
- Những đối tượng như suy thận, trẻ dưới 2 tuổi không được sử dụng thuốc Pimefast. VÌ có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.
- Người bệnh mắc suy gan thình dược động học của thuốc Pimefast không bị thay đổi khi sử dụng với liều duy nhất 1 gam. Vì vậy không cần điều chỉnh liều sử dụng cho đối tượng này.
Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Pimefast, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất.