Công dụng thuốc Odaft

Thuốc Odaft được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Fluconazole 150mg. Vậy thuốc Odaft là thuốc gì, thuốc Odaft có tác dụng gì và cách sử dụng thuốc như thế nào?

1. Thuốc Odaft có tác dụng gì?

Fluconazol trong thuốc Odaft là loại thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nấm mới. Nhờ khả năng ức chế enzym cytochrom P450-14-α-demethylase, mà Fluconazol có tác dụng ngăn cản tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.

Kết quả, làm thay đổi tính thấm màng tế bào nấm, từ đó làm thoát các chất thiết yếu (axit amin, kali,...), đồng thời làm giảm hấp thu các phân tử tiền chất như là purin, pyrimidin,... vào trong tế bào nấm. Fluconazol không có tác dụng tương tự trên sự tổng hợp cholesterol ở người.

Thuốc Odaft được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo.
  • Nhiễm nấm Candida ở miệng - hầu, thực quản, màng bụng, đường niệu và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng như là nhiễm Candida huyết, phổi, Candida phát tán.
  • Viêm màng não do Cryptococcus neoformans.
  • Nhiễm nấm Blastomyces, Coccidioides immitis và Histoplasma.
  • Dự phòng nhiễm nấm Candida cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân ghép tủy xương, bệnh nhân đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ, bệnh nhân ung thư, hoặc bệnh AIDS.

Thuốc Odaft chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người mẫn cảm với các thuốc chống nấm nhóm azol như là ketoconazol, miconazol và clotrimazol; hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc Odaft.

Chú ý đề phòng khi sử dụng thuốc Odaft trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc chức năng thận.
  • Rối loạn nhịp tim.
  • Bệnh nhân có tình trạng kéo dài khoảng QT trên điện tim.
  • Hiện tại, chúng ta vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc Odaft cho phụ nữ mang thai. Vì vậy chỉ nên dùng thuốc Odaft cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn các nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
  • Hoạt chất fluconazol trong thuốc Odaft tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, vì vậy chống chỉ định thuốc Odaft cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Thuốc Odaft có thể gây đau đầu, chóng mặt, vì vậy cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Odaft

Thuốc Odaft được sử dụng bằng đường uống.

Liều dùng và thời gian điều trị bằng thuốc Odaft tuỳ thuộc vào loại nấm gây bệnh, chức năng thận và đáp ứng của bệnh nhân với thuốc. Khi điều trị các bệnh nấm nên sử dụng thuốc liên tục cho đến khi các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chứng tỏ bệnh đã khỏi hoàn toàn. Việc điều trị không đủ thời gian có thể làm cho bệnh nấm tái phát.

Đối với những bệnh nhân bị nhiễm HIV và viêm màng não do Cryptococcus cần phải điều trị duy trì lâu dài bằng thuốc Odaft để phòng ngừa bệnh tái phát.

Liều dùng thuốc Odaft cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, liều thuốc tham khảo cho các trường hợp cụ thể như sau:

  • Trẻ sơ sinh:
    • Trong 2 tuần đầu sau khi sinh: Sử dụng liều 3 - 6mg/ kg/ lần; cách 72 giờ/ lần.
    • Từ 2 - 4 tuần sau khi sinh: Sử dụng liều 3 - 6mg/ kg/ lần; cách 48 giờ/ lần.
  • Trẻ em:
    • Dự phòng: Sử dụng liều 3mg/ kg/ ngày trong trường hợp nhiễm nấm bề mặt và sử dụng liều 6 - 12mg/ kg/ ngày trong trường hợp nhiễm nấm toàn thân.
  • Điều trị: Sử dụng liều 6mg/ kg/ngày. Trong các trường hợp bệnh dai dẳng có thể tăng liều thuốc Odaft lên tới 12mg/ kg/ 24 giờ, chia làm 2 lần. Không được sử dụng quá 600mg mỗi ngày.
  • Người lớn:
    • Các trường hợp nhiễm nấm Candida:
      • Nhiễm nấm ở âm hộ - âm đạo: Sử dụng liều duy nhất 1 viên (150mg)/ lần/ ngày. Để ngăn ngừa tái phát, nên sử dụng liều 1 viên (150mg)/ lần/ tháng trong vòng 4 - 12 tháng.
      • Nhiễm nấm ở miệng - hầu: Sử dụng liều 1 viên (150mg)/ lần/ngày, trong 1 đến 2 tuần.
      • Nhiễm nấm ở thực quản: Sử dụng liều 1 viên (150mg)/ lần/ ngày, trong vòng ít nhất 3 tuần liên tục và sử dụng thêm thêm tối thiểu 2 tuần nữa sau khi hết các triệu chứng bệnh.
      • Nhiễm nấm toàn thân: Ngày đầu sử dụng liều 3 viên/ lần, các ngày sau uống 1 viên (150mg)/ 1 lần/ ngày, trong vòng ít nhất 4 tuần và sử dụng thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết các triệu chứng.
    • Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus: Ngày đầu sử dụng liều 3 viên/ lần, các ngày sau dùng liều 1 - 3 viên/ lần/ ngày, trong thời gian tối thiểu 6 - 8 tuần sau khi xét nghiệm cấy dịch não tủy âm tính. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV, để tránh tái phát nên dùng thuốc Odaft với liều 1 viên /lần/ ngày trong thời gian dài.
    • Dự phòng nhiễm nấm: Để phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân ghép tủy xương, sử dụng liều 3 viên (450mg)/ lần/ ngày. Với bệnh nhân được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu hạt trung tính dưới 500/mm3), cần phải bắt đầu uống thuốc Odaft dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống thuốc trong 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá mức 1000/mm3.
  • Bệnh nhân suy thận:
    • Sử dụng liều đơn để điều trị nấm Candida âm hộ - âm đạo thì không cần phải điều chỉnh liều thuốc Odaft.
    • Bệnh nhân phải dùng đa liều Odaft, điều chỉnh liều thuốc như sau:
      • Độ thanh thải creatinin > 50ml/ phút: Sử dụng liều bình thường.
      • Độ thanh thải creatinin từ 11 - 50ml/ phút: Sử dụng 1/2 liều bình thường.
      • Bệnh nhân thẩm tách máu: Sử dụng liều bình thường sau mỗi lần thẩm tách máu.

3. Tác dụng phụ của thuốc Odaft

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Odaft gồm có:

Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Odaft gồm có:

  • Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin trong huyết thanh (từ 1.5 - 3 lần so với giới hạn trên của mức bình thường).
  • Nổi ban.
  • Ngứa.

Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Odaft gồm có:

  • Tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Thiếu máu.
  • Giảm bạch cầu.
  • Giảm bạch cầu trung tính.
  • Giảm tiểu cầu.
  • Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (có thể lên tới 8 lần hoặc nhiều hơn so với giới hạn trên của mức bình thường) và phải ngừng thuốc.
  • Da bị tróc vảy (chủ yếu ở bệnh nhân AIDS và ung thư).
  • Hội chứng Stevens – Johnson.
  • Sốt.
  • Phù.
  • Tràn dịch màng phổi.
  • Đái ít.
  • Hạ huyết áp.
  • Hạ kali máu.
  • Sốc phản vệ.

Nếu bạn thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào khi sử dụng thuốc Odaft, bạn cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.

4. Tương tác của thuốc Odaft với các loại thuốc khác

  • Thuốc Odaft làm tăng nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc như thuốc điều trị đái tháo đường nhóm sulfonylure (glyburide, tolbutamid, glipizide), phenytoin, theophylin, astemizol, thuốc chống đông nhóm coumarin (warfarin), cisaprid, thuốc kháng virus (zidovudin), tacrolimus và ciclosporin khi sử dụng đồng thời. Do đó, có thể làm tăng tác dụng và độc tính của các loại thuốc trên.
  • Dùng đồng thời thuốc Odaft và rifampicin có thể gây ảnh hưởng đến dược động học của cả hai loại thuốc này. Rifampicin làm giảm hấp thu và thời gian bán hủy của fluconazol trong thuốc Odaft, vì vậy cần tăng liều của thuốc Odaft khi sử dụng đồng thời.
  • Đã có báo cáo về tương tác khi sử dụng đồng thời Odaft với rifabutin hay Odaft với zidovudin trên bệnh nhân bị nhiễm HIV. Fluconazol trong thuốc Odaft sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương và tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của rifabutin và các chất chuyển hóa chính của nó.
Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe