Gây mê là động tác quan trọng trước khi phẫu thuật. Có nhiều hoạt chất gây mê khác nhau, trong đó phổ biến là gây mê theo đường tĩnh mạch với các thuốc như Diprivan. Vậy thuốc Diprivan có tác dụng gì?
1. Thuốc Diprivan là gì?
Diprivan là sản phẩm của Astrazeneca S.P.A - Ý, thành phần chính là hoạt chất Propofol hàm lượng 10mg/ml. Thuốc Diprivan bào chế dạng hỗn dịch tiêm, đóng gói mỗi hộp gồm 5 ống thuốc thể tích 20ml.
2. Thuốc Diprivan có tác dụng gì?
Propofol (cấu trúc hóa học là 2,6-Diisopropylphenol) là một hoạt chất gây mê tác dụng ngắn với thời gian khởi mê nhanh trong khoảng 30 giây, đồng thời sự hồi tỉnh sau gây mê của bệnh nhân cũng thường diễn ra nhanh. Tuy nhiên, giống với đa số các thuốc mê khác, cơ chế tác dụng của Propofol được biết đến còn tương đối hạn chế.
Nhìn chung tình trạng hạ huyết áp động mạch trung bình và thay đổi nhẹ nhịp tim đã được ghi nhận khi dùng thuốc Diprivan khởi mê và duy trì mê. Tuy nhiên, các thông số huyết động học thường ở mức tương đối ổn định trong quá trình duy trì mê và các trường hợp thay đổi bất lợi huyết động học do thuốc Diprivan có tỷ lệ khá thấp. Mặc dù hiện tượng ức chế thông khí có thể xảy ra sau khi dùng thuốc Diprivan, nhưng bất kỳ ảnh hưởng nào cũng đều tương tự với các loại thuốc mê đường tĩnh mạch khác và đều có thể xử trí dễ dàng trên thực hành lâm sàng.
Propofol trong thuốc Diprivan có tác động làm giảm lưu lượng máu lên não, giảm áp lực nội sọ cũng như các quá trình chuyển hóa ở não. Trong đó, tác dụng giảm áp lực nội sọ xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ trước đó.
Sự hồi tỉnh sau gây mê bằng thuốc Diprivan thường xảy ra nhanh, bệnh nhân thường cảm thấy nhẹ nhõm và có rất ít các trường hợp đau đầu, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, đặc biệt ít hơn khi so với các thuốc gây mê dạng hít. Một điểm đáng lưu ý khác là Propofol ở nồng độ sử dụng trên lâm sàng không ức chế tổng hợp các nội tiết tố của vỏ thượng thận.
3. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Diprivan
Chỉ định của Diprivan:
- Hoạt chất Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn nên thuốc Diprivan thích hợp cho việc khởi mê và duy trì mê;
- Diprivan cũng có thể được sử dụng với mục đích an thần ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU);
- Diprivan còn được chỉ định với mục đích an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.
Chống chỉ định của thuốc Diprivan:
- Bệnh nhân có tiền sử hoặc được xác định có dị ứng với Propofol;
- Thuốc Diprivan không thích hợp sử dụng cho trẻ em dưới 3 tuổi;
- Chống chỉ định dùng thuốc Diprivan để an thần cho trẻ em ở mọi lứa tuổi bị bạch hầu hoặc viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt.
4. Liều dùng thuốc Diprivan
Liều Diprivan để khởi mê:
- Người trưởng thành: Tiêm ngắt quãng thuốc Diprivan 40mg mỗi 10 giây cho đến khi đạt độ mê cần thiết. Tổng liều là 20-50mg/phút;
- Trẻ trên 3 tuổi cần tiêm thuốc Diprivan chậm và theo dõi đáp ứng;
- Trẻ trên 8 tuổi: Dùng Diprivan liều 2.5mg/kg.
Liều thuốc Diprivan trong duy trì mê:
- Người trưởng thành: Truyền tĩnh mạch liên tục với liều 4-12 mg/kg/giờ hoặc tiêm ngắt quãng 25-50mg thuốc Diprivan mỗi lần;
- Trẻ trên 3 tuổi: Tốc độ truyền thuốc Diprivan ở mức 9-15 mg/kg/giờ.
Liều thuốc Diprivan với mục đích an thần ở khoa chăm sóc đặc biệt người lớn: Nên giới hạn sử dụng thuốc Diprivan trong 3 ngày với liều 0.3-4 mg/kg/giờ. Lưu ý không áp dụng chỉ định an thần cho ở bệnh nhân là trẻ nhỏ.
5. Tác dụng phụ của thuốc Diprivan
Khởi mê bằng thuốc Diprivan thường diễn ra nhẹ nhàng với ít biểu hiện kích thích ở bệnh nhân. Các tác dụng ngoại ý của thuốc Diprivan được ghi nhận thường nhất cũng tương tự phản ứng dược lý của nhóm thuốc gây mê có thể dự đoán trước như là hạ huyết áp. Do bản chất của thủ thuật gây mê và tình trạng bệnh nhân đang được chăm sóc đặc biệt nên các biến cố ngoại ý liên quan cũng có thể là do thủ thuật thực hiện hoặc do tình trạng bệnh nhân.
Tác dụng phụ rất thường gặp của thuốc Diprivan:
- Đau tại vị trí tiêm thuốc khi khỏi mê, có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng các tĩnh mạch có kích thước lớn ở cánh tay và hố trước xương trụ. Khi dùng Propofol, tình trạng đau tại chỗ có thể hạn chế bằng cách dùng phối hợp với Lignocaine;
- Hạ huyết áp: Thỉnh thoảng một số bệnh nhân có tác dụng phụ này cần phải truyền dịch nhanh và giảm tốc độ truyền thuốc Diprivan;
- Chậm nhịp tim: Hiếm gặp bệnh nhân có biểu hiện này ở mức độ nghiêm trọng. Ngoài ra một vài trường hợp có thể dẫn đến vô tâm thu;
- Ngưng thở thoáng qua khi mới bắt đầu khởi mê;
- Buồn nôn và nôn ói trong giai đoạn hồi tỉnh;
- Đau đầu trong giai đoạn hồi phục;
- Triệu chứng ngưng thuốc Diprivan ở trẻ em, bao gồm đỏ bừng mặt, xảy ra do ngưng dùng Propofol một cách đột ngột tại khoa chăm sóc đặc biệt
Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Diprivan:
- Hình thành huyết khối và viêm tĩnh mạch;
- Cử động dạng động kinh, bao gồm co giật và ưỡn cong người trong khi khởi mê, duy trì mê và giai đoạn hồi tỉnh;
- Tiêu cơ vân: Rất hiếm trường hợp ghi nhận tiêu cơ vân khi dùng Diprivan ở liều lớn hơn 4 mg/kg/giờ với mục đích an thần tại khoa ICU;
- Viêm tụy;
- Sốt giai đoạn hậu phẫu;
- Mất màu nước tiểu sau khi sử dụng thuốc Diprivan dài hạn;
- Quá mẫn, có thể gây phù mạch, co thắt phế quản, hồng ban và tụt huyết áp;
- Phù phổi;
- Các báo cáo từ việc sử dụng Propofol ngoài các chỉ định được khuyến cáo, để khởi đầu gây mê ở trẻ sơ sinh cho thấy trụy tim mạch và suy hô hấp có thể xảy ra.
6. Tương tác thuốc của Diprivan
Cần giảm liều thuốc Diprivan khi phối hợp với thuốc gây nghiện hay an thần khác. Không nên phối hợp thuốc Diprivan với thuốc gây mê dạng hít.
7. Chú ý khi sử dụng thuốc Diprivan
Quá trình khởi mê và duy trì mê bằng thuốc Diprivan phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
Thận trọng khi dùng thuốc Diprivan ở những bệnh nhân sau:
- ASA độ 3 và độ 4;
- Bệnh nhân suy nhược, tuổi cao;
- Bệnh nhân có tổn thương tim, phổi, thận hay gan;
- Bệnh nhân có bệnh lý gây giảm lưu lượng máu;
- Bệnh nhân có tiền sử động kinh;
- Bệnh nhân phụ thuộc vào Propofol hay nhạy cảm với thuốc;
- Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa mỡ hoặc đang truyền tĩnh mạch dung dịch lipid khác.
Diprivan là sản phẩm của Astrazeneca S.P.A - Ý, thành phần chính là hoạt chất Propofol hàm lượng 10mg/ml. Thuốc được sử dụng gây mê trong một số trường hợp. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế thực hiện.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.